ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 685/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII (gọi tắt là Nghị quyết số 103); Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 07/8/2017 của Tỉnh ủy, thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn (gọi tắt là Chương trình số 20); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
- Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng về phát triển du lịch theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 08), Nghị quyết số 103 và nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chương trình số 20, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy du lịch của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, hiện thực hóa mục tiêu xây dựng, phát triển. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mang tính đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
Các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo khả thi, thiết thực, hiệu quả.
- Phấn đấu đến năm 2020 đưa ngành du lịch Đắk Nông trở thành ngành kinh tế động lực, là điểm đến hấp dẫn của khu vực duyên hải miền Trung - Tây Nguyên, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch, từng bước kiện toàn cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng riêng, đa dạng hóa các loại hình du lịch. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, văn hóa kết hợp du lịch tâm linh, hội nghị, hội thảo, khám phá và các dịch vụ vui chơi giải trí để thu hút khách quốc tế và nội địa.
- Về lượt khách: Phấn đấu đến năm 2020 đón được 530.000 lượt khách, gồm: 485.300 lượt khách nội địa và 44.700 lượt khách quốc tế. Tăng bình quân hàng năm đạt 18,8%/năm.
- Về doanh thu, thu nhập du lịch: Về doanh thu, tăng 20%/năm. Thu nhập xã hội từ du lịch năm 2020 đạt 880 tỷ đồng, đưa tổng GDP du lịch năm 2020 đạt 528 tỷ đồng, chiếm 3,5% GDP của tỉnh.
- Xây dựng thành công Công viên địa chất núi lửa Krông Nô trở thành Công viên địa chất toàn cầu và tham gia mạng lưới Công viên địa chất quốc gia.
- Tập trung đầu tư phát triển các khu du lịch trọng điểm theo quy hoạch trên địa bàn các địa phương: Cư Jut, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, thị xã Gia Nghĩa và vùng phụ cận..., đặc biệt là hệ thống hang động núi lửa; phát huy lợi thế của từng địa phương có tiềm năng du lịch, phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng để đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch, trước mắt ưu tiên đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm du lịch trọng điểm của tỉnh như: Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng gắn với hồ thủy điện Đồng Nai 3, Đồng Nai 4; sửa chữa nâng cấp hệ thống hạ tầng khu du lịch sinh thái cụm thác Dray Sáp - Gia Long, điểm du lịch sinh thái thác Trinh Nữ, Công viên địa chất núi lửa Krông Nô...
- Phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, thủ công, mỹ nghệ, dịch vụ vui chơi giải trí... gắn với các điểm, tuyến du lịch. Xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm du lịch cộng đồng tại xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa.
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và cộng đồng bằng các việc làm, hành động cụ thể. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Trung ương, của tỉnh về phát triển du lịch, tuyên truyền về vị trí, vai trò và tác động của ngành du lịch đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch, xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện. Tăng cường tuyên truyền về phát triển du lịch với nội dung thiết thực, phù hợp, hình thức đa dạng, phong phú.
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quán triệt, tuyên truyền các quy định về phát triển du lịch, đặc biệt là Nghị quyết số 08, Nghị quyết số 103 và Chương trình hành động số 20 đến cán bộ, công chức, viên chức đơn vị, các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch và người dân trên địa bàn.
b) Tập trung lập quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
- Về lập quy hoạch du lịch: Rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về phát triển du lịch, các khu, điểm du lịch... Tập trung hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 6 khóa III (tháng 7/2018), điều chỉnh Quy hoạch khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung...
- Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội: Tập trung nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn xã hội hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư hoàn thiện các tuyến đường giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và du khách tiếp cận các khu, điểm du lịch của tỉnh, hình thành tuyến du lịch nội vùng và liên tỉnh. Trong đó ưu tiên đầu tư, hoàn thiện các tuyến đường quốc lộ 14C, tuyến đường đi đến cửa khẩu Bu Prâng và Đắk Per, tuyến đường giao thông đến thác Len Gun...
- Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và địa phương theo hướng ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch trên địa bàn toàn tỉnh; trước mắt ưu tiên đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm du lịch, các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh như: Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng, Công viên địa chất núi lửa Krông Nô...
- Đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ du lịch: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng, hình thành các dịch vụ lưu trú, ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ lữ hành, vận chuyển khách du lịch. Trong đó, tập trung hoàn thiện, nâng cấp các dịch vụ của các dự án đã có nhà đầu tư: Điểm du lịch sinh thái thác Trinh Nữ, khu du lịch sinh thái cụm thác Đray Sáp - Gia Long, khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, điểm du lịch sinh thái thác Đắk G’Lun. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư các dự án du lịch được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 31/5/2012.... Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở lưu trú, ẩm thực, vui chơi giải trí có quy mô lớn, chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu lưu trú, ẩm thực, vui chơi giải trí của du khách, trong đó ưu tiên tập trung tại các trung tâm hành chính của các địa phương và gần các khu, điểm du lịch đang được đầu tư hoặc đã đi vào hoạt động. Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ kinh doanh lữ hành du lịch, vận chuyển khách du lịch tại tỉnh, đặc biệt là kinh doanh lữ hành quốc tế.
c) Cơ cấu lại ngành Du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
- Triển khai Đề án sắp xếp lại mô hình hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư), Phòng Xúc tiến Du lịch (thuộc Trung tâm Văn hóa - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Trung tâm Xúc tiến Thương mại (thuộc Sở Công Thương) và Trung tâm Hành chính công (thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) về một đầu mối để hoạt động xúc tiến, quảng bá đầu tư thương mại, du lịch chuyên nghiệp, hiệu quả hơn. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, quảng bá gắn với sản phẩm và thị trường.
- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, sinh thái, cộng đồng, địa chất (gắn với Công viên địa chất núi lửa Krông Nô)... có sức hấp dẫn, thu hút du khách và khả năng cạnh tranh cao; trong đó triển khai xây dựng Đề án thí điểm mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với cộng đồng ở một số huyện, thị xã; kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch theo hướng hiện đại; triển khai các biện pháp bảo đảm môi trường du lịch an toàn, văn minh.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch địa phương; hỗ trợ du lịch cộng đồng tỉnh Đắk Nông. Ban hành các đề án, chương trình, quyết định, kế hoạch... để hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến lĩnh vực du lịch. Ưu tiên bố trí vốn cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch.
- Sửa đổi, bổ sung danh mục ưu đãi đầu tư lĩnh vực du lịch tại các khu vực xác định là trọng điểm và khu vực có lợi thế để hình thành tuyến du lịch của địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp có nguồn lực đầu tư phát triển loại hình du lịch sinh thái, du lịch canh nông, khai thác các giá trị di sản, các sản phẩm độc đáo của địa phương, các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, dịch vụ đa dạng gắn với phát triển du lịch. Kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện các dự án phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh; thành lập và có cơ chế quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh.
đ) Xúc tiến quảng bá du lịch
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch, trong đó chú trọng quảng bá, xúc tiến trên các trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin truyền thông, quảng bá trực quan...
- Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch của tỉnh gắn với các hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang nét đặc trưng riêng của tỉnh.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn chuyên đề về xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch. Tích cực tổ chức, lựa chọn và tham gia các sự kiện du lịch, văn hóa, liên kết xây dựng thương hiệu và xúc tiến quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước ngoài.
- Ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội cho công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch lớn thành lập văn phòng đại diện tại tỉnh. Xây dựng các tuyến du lịch với các tỉnh, thành phố khác có thể mạnh phát triển du lịch. Đẩy mạnh hoạt động liên kết phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực duyên hải Miền Trung - Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đông Nam Bộ, các tỉnh trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
e) Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
- Xây dựng Đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực bên ngoài, chú trọng hình thành đội ngũ lực lượng hướng dẫn viên du lịch người địa phương; đào tạo các kỹ năng cần thiết cho người dân để tham gia hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch canh nông và du lịch địa chất gắn với Công viên địa chất núi lửa Krông Nô.
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý và nhân viên du lịch có chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch ở tỉnh, cấp huyện; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành du lịch.
g) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch, xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử về du lịch đảm bảo hoạt động du lịch được văn minh, thân thiện...
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành, kiểm soát chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch, doanh nghiệp lữ hành, đội ngũ hướng dẫn viên và các cơ sở dịch vụ du lịch nhằm kịp thời phát hiện, nhắc nhở, chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, phát huy, nhân rộng những mô hình điển hình, hoạt động hiệu quả.
- Làm tốt công tác quản lý đầu tư, đánh giá năng lực các nhà đầu tư trước khi cấp phép đầu tư trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ du lịch; quản lý các dự án sau khi đã cấp giấy phép đầu tư; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư, kịp thời giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư và các doanh nghiệp.
h) Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch
- Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp; đảm bảo an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Rà soát, xây dựng danh mục, chính sách khuyến khích đầu tư các dự án phát triển du lịch, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch và hưởng lợi từ du lịch. Xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch. Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái. Thành lập và phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực du lịch; Tập trung tuyên truyền về hoạt động du lịch của tỉnh thông qua các hình thức trực quan, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết du lịch và đề xuất cấp thẩm quyền xây dựng Quy hoạch Công viên địa chất núi lửa Krông Nô thành Khu du lịch quốc gia. Phối hợp với các các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và danh mục dự án ưu tiên lĩnh vực đầu tư du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết điều chỉnh Quy hoạch du lịch tỉnh Đắk Nông, Nghị quyết về chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương, hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng của tỉnh theo Chương trình công tác trọng tâm năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản chỉ đạo khác liên quan.
- Xây dựng các Đề án: Xúc tiến quảng bá du lịch đến năm 2020 và định hướng 2025; Thí điểm mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với cộng đồng; Phát triển các sản phẩm du lịch, xây dựng mô hình du lịch homestay (du lịch gia đình) gắn với Công viên địa chất núi lửa Krông Nô; Đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh; Xây dựng phong cách văn minh, lịch sự, hiếu khách, thân thiện những vùng làm du lịch; Quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh; Quy định quản lý mô hình Khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh... và các văn bản liên quan trong lĩnh vực du lịch theo Chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2018 và các năm tiếp theo.
- Tổ chức hoặc tham mưu cấp thẩm quyền tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, nhân viên du lịch. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền thực hiện công tác đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước lĩnh vực du lịch ở tỉnh, cấp huyện.
- Phối hợp với các huyện, thị xã khôi phục, bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống đặc trưng của địa phương để gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường liên kết với các địa phương trong và ngoài nước, các đơn vị, doanh nghiệp để phát triển du lịch; quảng bá điểm đến, thực hiện các giải pháp thu hút các thị trường khách có tiềm năng.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực du lịch. Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các ngành, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền tiếp tục ban hành, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, danh mục các dự án ưu đãi đầu tư du lịch; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
- Ưu tiên cân đối nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển, hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch để thực hiện các nhiệm vụ thuộc kế hoạch này. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kế hoạch vốn hằng năm để thực hiện các dự án, đề án, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược vào đầu tư các dự án trọng điểm để phát triển, hỗ trợ ngành du lịch; chủ trì, phối hợp với các ngành hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư đối với các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư; rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án không có khả năng triển khai hoặc đã triển khai nhưng không đúng cam kết.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ nguồn vốn ODA, nguồn vốn ADB, vốn của các tổ chức phi Chính phủ để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực du lịch...
3. Sở Tài chính
- Trên khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát sinh không thường xuyên liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp, nghiên cứu đề xuất các chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất, thuê đất đối với các dự án du lịch; Phối hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh trên cơ sở đề xuất của các đơn vị có liên quan.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các ngành, các địa phương tăng cường công tác quản lý hoạt động xây dựng đảm bảo môi trường, cảnh quan trong hoạt động kinh doanh du lịch; phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các đồ án đã được phê duyệt nhằm tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và dự án sân bay Nhân Cơ để hỗ trợ phát triển du lịch.
- Triển khai xây dựng và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lắp đặt các biển báo chỉ dẫn giao thông đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát các hoạt động giao thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các ngành kịp thời giải quyết và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi gian lận, không niêm yết giá và bán cao hơn giá đã niêm yết, nâng giá bất hợp lý, ép giá; kiểm tra các cơ sở bán hàng lưu niệm, không để tình trạng các cơ sở bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm an toàn thực phẩm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, quảng bá về du lịch, tuyên truyền về các văn bản của Trung ương và địa phương trong lĩnh vực du lịch, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để người dân chủ động, sẵn sàng và hưởng ứng làm du lịch.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã liên quan rà soát, hỗ trợ đào tạo nghề cho người dân ở trong khu vực Công viên địa chất núi lửa Krông Nô.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn xã hội tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn xã hội.
10. Sở Y tế
- Tập huấn cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch của tỉnh (sau khi được hình thành) về kiến thức cơ bản trong sơ cứu y tế và xử lý tình huống khẩn cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt trong các sự kiện, lễ hội, tết.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Thực hiện các giải pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh du lịch; triển khai các chương trình, đề tài ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch.
12. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan nâng cao nhận thức của người dân là đồng bào dân tộc thiểu số về du lịch, vị trí, vai trò của du lịch trong cải thiện đời sống, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội; giới thiệu, quảng bá văn hóa các dân tộc để phục vụ phát triển du lịch.
- Đề xuất xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tham gia cung cấp dịch vụ du lịch.
13. Công an tỉnh
Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch bảo đảm an ninh du lịch trên địa bàn tỉnh; Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong công tác đảm bảo an ninh du lịch trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan bảo đảm an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là các hành vi lợi dụng hoạt động du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Chỉ đạo hệ thống Công an giao thông làm nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh có phương án hợp lý để tạo điều kiện cho khách du lịch đến với tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện kết hợp đảm bảo quốc phòng an ninh gắn với phát triển du lịch. Phối hợp kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn các điểm vui chơi giải trí, khu du lịch khu vực biên giới.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về du lịch. Quảng bá hình ảnh, con người Đắk Nông, bảo đảm hoạt động du lịch là một trong những nội dung thường xuyên trong chương trình quảng bá.
16. Ủy ban nhân dân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên theo ngành dọc các quy định, văn bản của Trung ương và địa phương về phát triển du lịch, các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này; tuyên truyền về lợi ích, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, trong xóa đói giảm nghèo để cán bộ, công chức, hội viên, nhân dân hưởng ứng, tham gia làm du lịch.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan trong triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
17. Ban Quản lý Công viên địa chất núi lửa Krông Nô
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương của tỉnh, các tổ chức trong và ngoài nước hoàn thành bộ hồ sơ đệ trình Công viên địa chất núi lửa Krông Nô là Công viên địa chất toàn cầu.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hoạt động du lịch của tỉnh gắn với các điểm di sản, gắn với Công viên địa chất núi lửa Krông Nô.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đột phá của tỉnh.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện kế hoạch này trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch ở cấp huyện, cấp xã, phường; tăng cường quản lý các dự án du lịch chưa có nhà đầu tư; bố trí, sắp xếp biên chế phụ trách lĩnh vực du lịch phù hợp. Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, ngành kịp thời giải quyết theo thẩm quyền và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch và các dịch vụ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan đầu tư hình thành các điểm du lịch cộng đồng, du lịch canh nông tại những điểm có điều kiện trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch tiến hành lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng, đầu tư hạ tầng giao thông, hệ thống điện nước, nhà vệ sinh đạt chuẩn, bãi đậu xe để thu hút khách tại các di tích theo phân cấp quản lý.
- Tham mưu cấp ủy chỉ đạo các tổ chức đoàn thể phát động phong trào người dân ứng xử văn minh, lịch sự, tận tình hỗ trợ khách du lịch; chung tay giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự tại nơi công cộng, khu di tích, điểm du lịch...; triển khai, thực hiện tốt Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn.
19. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch
Chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh; tích cực phối hợp cải thiện môi trường du lịch, bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch; niêm yết giá công khai và bán không cao hơn giá niêm yết; chủ động đầu tư và liên kết với các doanh nghiệp khác để đầu tư, thu hút khách.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 07/8/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 3786/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Kế hoạch 169/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 59/CTr-UBND về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang năm 2019
- 1Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 3786/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Kế hoạch 169/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 59/CTr-UBND về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang năm 2019
Kế hoạch 685/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP và Chương trình hành động 20-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 685/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định