ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/KH-UBND | Quận 11, ngày 05 tháng 04 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chương trình số 08-CT/QU ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Quận ủy Quận 11 về Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020,
Căn cứ Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Quận về thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020.
Ủy ban nhân dân Quận xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững năm 2018, với các nội dung như sau:
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2017:
Đầu năm 2017, tổng số hộ nghèo là 1.748 hộ, với 7.998 nhân khẩu, tỷ lệ 3,09% so với tổng số hộ dân, hộ cận nghèo 1.648 hộ, với 7.078 nhân khẩu, tỷ lệ 2,90% so với tổng số hộ dân; trong đó dân tộc thiểu số là 1.691 hộ, chiếm tỷ lệ 50,15% trên tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo; 21 hộ gia đình chính sách nằm trong chuẩn hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020.
* Về tình trạng thiếu hụt 5 chiều xã hội của hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Hộ nghèo: chiều thiếu hụt chiều nghèo giáo dục và đào tạo: 1.472 hộ, chiều việc làm và bảo hiểm xã hội: 1.310 hộ, chiều điều kiện sống: 725 hộ, chiều tiếp cận thông tin: 204 hộ.
- Hộ cận nghèo: hộ thiếu hụt chiều nghèo giáo dục, đào tạo: 593 hộ, chiều việc làm và bảo hiểm xã hội: 797 hộ, chiều điều kiện sống: 297 hộ, chiều tiếp cận thông tin: 79 hộ.
Đây là năm thứ 2 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, số hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ trên 5% so với tổng số hộ dân, chiều thiếu hụt về giáo dục - đào tạo, việc làm - bảo hiểm xã hội và điều kiện sống vẫn còn chiếm đa số. Trước những khó khăn trên, với sự chỉ đạo tập trung của Quận ủy, Ủy ban nhân Quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ quận đến cơ sở nên các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch được giao. Cụ thể:
Đến cuối năm 2017, hộ nghèo giảm 1.168 hộ, tỷ lệ 116,22%; hộ cận nghèo giảm 1.134 hộ, tỷ lệ 103,47% so với kế hoạch. Quận không còn hộ gia đình chính sách nằm trong chuẩn cận nghèo. 7 phường (4, 5, 7, 8, 9, 10, 16) không còn hộ nghèo; phường 15 là phường đầu tiên của Thành phố không còn hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020.
Tính đến ngày 01/01/2018, tổng số hộ nghèo là 585 hộ, tỷ lệ 0,99%, hộ cận nghèo 1.115 hộ (gồm 601 hộ nghèo chuyển sang và 514 hộ cận nghèo còn lại), tỷ lệ 1,89% so với tổng số hộ dân.
* Về tốc độ giảm các chiều thiếu hụt:
- Hộ nghèo: chiều giáo dục - đào tạo: 386 hộ, chiều việc làm - bảo hiểm xã hội: 430 hộ, chiều điều kiện sống: 255 hộ. Không còn hộ nghèo thiếu hụt về chiều y tế và tiếp cận thông tin.
- Hộ cận nghèo: chiều giáo dục- đào tạo: 590 hộ, chiều việc làm - bảo hiểm xã hội: 794 hộ, chiều điều kiện sống: 330 hộ, chiều tiếp cận thông tin: 05 hộ. Không còn hộ cận nghèo thiếu hụt chiều y tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số khó khăn như: công tác giải ngân chưa được tập trung đẩy mạnh; quy trình giải ngân tại một số phường chưa chặt chẽ nên đã xảy ra trường hợp cho vay Quỹ xóa đói giảm nghèo không đúng đối tượng; công tác thông tin tuyên truyền chưa cụ thể dẫn đến sự tham gia của người dân, cũng như người nghèo còn hạn chế; một bộ phận hộ nghèo diện khó khăn đặc biệt (già yếu, bệnh tật, không có lao động, hộ có người mắc bệnh nan y...) không thể tổ chức cuộc sống; một số hộ nghèo có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của chương trình; việc kéo giảm các chiều xã hội có tăng theo từng năm, cơ bản hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu đặt ra, tuy nhiên chiều thiếu hụt về BHXH rất khó thực hiện; công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm chưa đạt hiệu quả.
B. CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2018:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục- đào tạo, y tế, Bảo hiểm xã hội, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thông tin) nhằm cải thiện và nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Cuối năm 2018, Quận hoàn thành chỉ tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020, trước thời hạn 02 năm so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận lần XI đề ra. Hộ cận nghèo giảm 1.112 hộ, số cận nghèo còn lại là 588 hộ, tỷ lệ 1% trên tổng số hộ dân.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
2.1 Chỉ tiêu giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Hộ nghèo: chỉ tiêu nâng chuẩn là 585 hộ, gồm:
Nhóm 1: 39 hộ; Nhóm 2: 508 hộ;
Nhóm 3: 38 hộ (nhóm 3a: 27 hộ, nhóm 3b: 11 hộ).
Đến cuối năm 2018, Quận không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020;
- Hộ cận nghèo: chỉ tiêu vượt chuẩn là 1.110 hộ. Đen cuối năm 2018, hộ cận nghèo còn lại là 590 hộ (hộ nghèo chuyển sang và hộ cận nghèo còn lại).
2.2 Chỉ tiêu phường không còn hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo Thành phố:
Đến cuối năm 2018: có 5 phường không còn hộ cận nghèo, gồm phường 4, 7, 9, 10, 16.
2.3 Chỉ tiêu giải ngân:
- Quỹ giảm nghèo: giải ngân cho 508 hộ, số tiền là 13,5 tỷ đồng (trong đó tái vay và vay bổ sung: 160 hộ, số tiền là 4,8 tỷ đồng; vay mới: 348 hộ, số tiền là 8,7 tỷ đồng).
- Quỹ cho vay giải quyết việc làm: giải ngân cho 900 hộ, số tiền là 22,5 tỷ đồng (trong đó tái vay và vay bổ sung: 300 hộ, số tiền 7,5 tỷ đồng; vay mới: 600 hộ, số tiền là 15 tỷ đồng). Số lao động được giải quyết việc làm 1.530 lao động (trong đó tạo việc làm mới: 1.140 lao động, 390 lao động được duy trì).
2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn:
- Quỹ giảm nghèo: tỷ lệ dưới 1% trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn từ nguồn tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội quận Tân Phú và quận 11 dưới 0,9% trên tổng dư nợ.
2.5 Chỉ tiêu giải quyết việc làm, đào tạo nghề:
- Giới thiệu và giải quyết việc làm cho ít nhất 300 lao động diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm ổn định; hướng dẫn và tư vấn cho 16 lao động diện nghèo, dân tộc thiểu số có nhu cầu xuất khẩu lao động.
- Đào tạo nghề cho ít nhất 80 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu học nghề.
2.6 Chỉ tiêu xây dựng nhà tình thương, sửa chữa chống dột:
- Xây dựng nhà tình thương: 14 căn.
- Sửa chữa chống dột: 47 căn.
II. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Chính sách cho vay ưu đãi và tín dụng nhỏ:
Tổng nguồn Quỹ hỗ trợ giảm nghèo ủy thác qua Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận Tân Phú và quận 11 hiện có 29,305 tỷ đồng, Quỹ quốc gia về việc làm 35,884 tỷ đồng. Các nguồn Quỹ này sẽ tăng hàng năm trên cơ sở chỉ tiêu của Thành phố phân bổ, từ nguồn ngân sách quận hỗ trợ (2 tỷ đồng). Các nguồn Quỹ này sẽ đảm bảo đủ nguồn tín dụng ưu đãi để giải ngân theo nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ vừa vượt chuẩn cận nghèo (tối đa 24 tháng) để giúp các hộ ổn định cuộc sống, không tái nghèo.
Ngoài ra, Quỹ trợ vốn cho lao động nghèo (CEP), quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế (quỹ CWED), quỹ tương trợ Hội cựu chiến binh... tiếp tục cho các hộ nghèo 3 b, thành viên hộ là đoàn viên, hội viên của tổ chức đoàn thể mình quản lý có nhu cầu vay vốn để nâng thu nhập, cải thiện cuộc sống
Phân công thực hiện:
Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận Tân Phú và quận 11 xây dựng kế hoạch phát vay các nguồn quỹ hàng năm. Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các phường tổ chức triển khai, tập huấn cho tổ tiết kiệm và vay vốn các chính sách tín dụng ưu đãi của thành phố, quy trình xét duyệt cho vay vốn; đảm bảo quản lý tốt nguồn vốn quỹ thác (Quỹ giảm nghèo), Quỹ quốc gia về việc làm và Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Tổ chức trợ vốn kịp thời, nhanh chóng và theo đúng quy định cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ vượt chuẩn cận nghèo có nhu cầu vay vốn. Tập trung cho các phường có số hộ nghèo, hộ cận nghèo đông như: phường 3, 6, 11, 12, và 14.
Kịp thời tham mưu xử lý và chấm dứt tình trạng cho vay không đúng đối tượng.
- Các phường tập trung giải quyết các nhu cầu cần đào tạo nghề và việc làm của hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng các chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nghèo theo chỉ tiêu kinh phí phân bổ của Thành phố. Phối hợp với Ban vận động "Vì người nghèo" hỗ trợ kinh phí học nghề cho lao động nghèo ([1]).
- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho lao động nghèo sau đào tạo nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động diện hộ nghèo thông qua việc học nghề tại các cơ sở kinh doanh- dịch vụ, các cơ sở đào tạo nghề tư nhân trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài; đẩy mạnh công tác thông tin về các chủ trương, chính sách pháp luật xuất khẩu lao động, thị trường lao động nước ngoài đến người lao động để họ tự lựa chọn việc làm phù hợp.
- Tổ chức Sàn giao dịch việc làm hàng năm vận động các doanh nghiệp thu nhận lao động nghèo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ nghèo tổ chức các hoạt động sản xuất - kinh doanh nhỏ đê tạo việc làm cho các thành viên trong gia đình có thêm nguồn thu nhập.
Phân công thực hiện:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên, các ngành chức năng và 16 phường xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn quận.
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân phường khảo sát số lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu học nghề, việc làm; qua đó tổ chức các lớp tư vấn, hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo học các ngành nghề phù hợp với trình độ, sức khỏe. Sau học nghề, đảm bảo người lao động có việc làm, thu nhập ổn định.
Phối hợp với Phòng Dạy nghề - Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố tổ chức thi cấp chứng chỉ nghề, qua đó giảm chiều thiếu hụt về trình độ nghề.
3. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội:
- Tập trung đẩy mạnh tuyên truyền chính sách hỗ trợ đóng BHXH của Thành phố, được áp dụng từ năm 2018.
- Tập trung đẩy mạnh vận động, tuyên truyền chính sách mua bảo hiểm xã hội tự nguyện; tập trung ưu tiên vào nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo đang thiếu hụt về chiều bảo hiểm xã hội tại các phường ([2]).
- Tăng cường công tác kiểm tra pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp có đông lao động, nhưng thực hiện không đầy đủ theo quy định; xử lý nghiêm các đơn vị nợ Bảo hiểm xã hội hoặc chưa tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động, nhất là những doanh nghiệp người lao động nghèo đang làm việc.
Phân công thực hiện: Bảo hiểm xã hội chủ trì phối hợp với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội và Ủy ban nhân dân phường xây dựng kế hoạch vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
4. Chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe:
- 100% thành viên hộ nghèo nhóm 1, 2, 3a và hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Đồng thời, vận động thành viên hộ nghèo nhóm 3b đang chạy thận nhân tạo, hộ vừa vượt chuẩn cận nghèo năm 2017 đóng 30% tiền mua thẻ Bảo hiểm y tế (ngân sách hỗ trợ 70% tiền mua thẻ BHYT)
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong. Triển khai thực hiện lồng ghép các chương trình quốc gia về y tế với chương trình giảm nghèo bền vững; giảm chiều nghèo thiếu hụt về y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận.
Phân công thực hiện: Phòng Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội quận có kế hoạch tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tiếp tục phối hợp với Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế và các cơ sở y tế trên địa bàn quận thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho người nghèo.
5. Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Tập trung thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và cơ sở vật chất ở các cấp học theo chủ trương của thành phố; đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ hàng tháng cho học sinh hộ nghèo, hộ cận nghèo bỏ học trở lại lớp học đảm bảo 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình khuyến học, khuyến tài của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và các nhà tài trợ để hỗ trợ học bổng hàng năm cho học sinh diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu phổ cập giáo dục hàng năm ở từng phường, có định hướng nghề nghiệp đối với học sinh cuối cấp cơ sở ([3]).
Phân công thực hiện: Phòng Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân phường thực hiện nâng cao dân trí, giáo dục nghề nghiệp; không để học sinh diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nghỉ học vì kinh tế gia đình. Tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban.
- Vận động người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đang thiếu hụt chiều nghèo giáo dục nâng cao trình độ học vấn thông qua việc học tập tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận.
6. Chính sách hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt:
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về sửa chữa, chông dột, xây dựng nhà tình thương cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Vận động Quỹ Vì người nghèo, các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà. Đối với những hộ có diện tích dưới 6m2/người không thể nâng tầng, mở rộng để tăng diện tích hoặc nhà trong khu quy hoạch cần cải tạo, sửa chữa (quét vôi, thay nền, cải tạo hệ thống điện….) để môi trường sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng tốt hơn ([4]).
- Duy trì 100% hộ dân trên địa bàn quận được sử dụng nước sạch.
Phân công thực hiện:
- Phòng Tài nguyên - Môi trường: phối hợp với các đơn vị chức năng hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong việc cấp Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, sở hữu nhà.
- Phòng Quản lý Đô thị: Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và Ủy ban nhân dân phường tiếp tục vận động xây dựng, sửa chữa, chống dột nhà tình thương. Xây dựng kế hoạch giảm tỷ lệ thiếu hụt chiều nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Hỗ trợ tư vấn pháp lý các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa nhà ở; tham mưu Ủy ban nhân dân quận giải quyết cấp phép xây dựng, cải tạo sửa chữa nhà tình thương theo đúng quy định.
7. Chính sách hỗ trợ tiếp cận thông tin:
Năm 2018, 100% số hộ nghèo, hộ cận nghèo đều được tiếp cận thông tin. Để duy trì tỷ lệ trên, cần tiếp tục thực hiện:
- Vận động cộng đồng xã hội, các đơn vị cá nhân tài trợ các phương tiện thông tin như: máy thu hình (ti vi), radio cho hộ nghèo bị thiếu hụt (nếu có phát sinh).
- Đổi mới phương thức truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận kịp thời và đầy đủ các chính sách giảm nghèo theo phương pháp đa chiều, công khai dân chủ trong thực hiện các chính sách đến hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nhân rộng các mô hình hộ gia đình làm ăn kinh tế có hiệu quả; tuyên truyền giáo dục ý chí tự vươn lên thoát nghèo.
Phân công thực hiện: Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp Trung tâm Văn hóa hướng dẫn xây dựng thiết chế quản lý và sử dụng nhà văn hóa ở các phường để đưa vào hoạt động có hiệu quả, tăng tỷ lệ người dân tham gia sinh hoạt thường xuyên. Lồng ghép nội dung Chương trình giảm nghèo với phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Chủ động phối hợp với Quỹ vì người nghèo quận, phường hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đang thiếu hụt chiều thông tin.
8. Chính sách trợ giúp pháp lý:
Hỗ trợ pháp lý miễn phí, để người nghèo nắm rõ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, qua đó hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tự vươn lên thoát nghèo. Thực hiện việc nhân rộng các mô hình trợ giúp pháp lý lun động, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở tại các phường.
Phân công thực hiện: Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội Luật gia, Ủy ban nhân dân phường tổ chức Chương trình hỗ trợ miễn phí cho người dân trên địa bàn, đặc biệt quan tâm đến hộ nghèo, hộ cận nghèo về pháp luật; nhằm tăng cường việc chấp hành pháp luật của người dân.
9. Các chính sách về trợ cấp xã hội:
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội như: trợ cấp bù giá điện, hỗ trợ chi phí hỏa táng, trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho các thành viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Đẩy mạnh vận động cộng đồng xã hội ủng hộ nhận đỡ đầu, chăm lo cho những hộ nghèo khó khăn đặc biệt (hộ già yếu, neo đơn, không còn khả năng lao động...) không còn điều kiện và khả năng tổ chức cuộc sống.
Phân công thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Ủy ban nhân dân phường rà soát, hỗ trợ kịp thời đúng đối tượng, không để sai sót.
- Quý I/2018: Triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững đến các ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân phường. Thành viên Ban giảm nghèo bền vững quận phụ trách phường giám sát việc xây dựng Nghị quyết, kế hoạch của Đảng ủy - Ủy ban nhân dân phường (những thuận lợi, khó khăn) trong thực hiện chương trình (Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thường vụ phụ trách phường).
- Quý II/2018: Thành viên Ban giảm nghèo quận báo cáo kết quả giám sát, tiến độ thực hiện của các phường trong kỳ họp giao ban định kỳ. Thường trực Ban giảm nghèo bền vững quận tổ chức đi khảo sát thực tế phường vào tháng 5/2018 (những phường có số hộ nghèo đông, hộ nghèo diện khó khăn đặc biệt không có khả năng nâng thu nhập...).
- Quý III/2018: Thành viên Ban giảm nghèo quận, Thường trực Ban giảm nghèo phường báo cáo kết quả rà soát nâng chuẩn, vượt chuẩn của hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ủy ban nhân dân quận tổ chức kiểm tra hiệu quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2018 tại các phường.
* Cụ thể:
Tháng 6/2018: phường 2, 13;
Tháng 7/2018: phường 1,14;
Tháng 8/2018: phường 6, 11, 12;
Tháng 9/2018: phường 3.
Các phường còn lại, thành viên Ban giảm nghèo bền vững quận phụ trách phường thực hiện công tác kiểm tra các chỉ tiêu được giao năm 2018.
- Quý IV/2018: Tổ chức rút kinh nghiệm trong công tác kiểm tra hiệu quả tại các phường. Dự kiến tháng 11/2018: đề nghị Thành phố tổ chức phúc tra Quận không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020.
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững quận).
Là cơ quan Thường trực Ban Giảm nghèo bền vững quận có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn quận:
- Nghiên cứu tổng hợp và tham mưu xây dựng các chính sách, Kế hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo năm. Phối hợp với các ngành theo dõi, đánh giá tình trạng nghèo và kết quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo theo phương pháp đo lường đa chiều; các chính sách hỗ trợ đảm bảo về an sinh xã hội. Tổ chức tập huấn cán bộ làm công tác giảm nghèo, tổ tự quản giảm nghèo tại các phường.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thành lập Đoàn kiểm tra hiệu quả giảm nghèo; đồng thời, có văn bản đề nghị Thành phố tổ chức phúc tra quận 11 không còn hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức Tổng kết thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trước thời hạn 02 năm.
Phối hợp vận động các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tiếp nhận lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện các hộ nghèo, cận nghèo tham gia làm kinh tế, phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận cân đối Ngân sách quận để bổ sung nguồn vốn Quỹ Giảm nghèo. Đảm bảo nguồn ngân sách do Thành phố phân cấp để thực hiện các chính sách của chương trình giảm nghèo bền vững.
- Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra sử dụng nguồn kinh phí giảm nghèo quận, phường đúng mục đích và hiệu quả.
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo theo hệ thống từ quận xuống phường; tham mưu việc kết hợp chặt chẽ giữa phong trào thi đua với Chương trình Giảm nghèo bền vững gắn với tổ chức biểu dương khen thưởng kịp thời.
- Gắn cuộc điều tra mức sống hộ gia đình với thu thập số liệu các chiều, chỉ số nghèo đa chiều nhằm đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của quận; phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội công bố về tỷ lệ thiếu hụt các chiều nghèo của người dân tại các phường.
- Nghiên cứu, đánh giá về quy mô tốc độ thay đổi nghèo đa chiều của quận, phân tích sự thay đổi tỷ lệ tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo từ kết quả điều tra mức sống hộ gia đình.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các tổ chức đoàn thể Quận:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hộ nghèo, hộ cận nghèo nhận thức được những lợi ích của Chương trình, những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, để từ đó giúp họ phấn đấu tự lực vươn lên thoát nghèo.
- Tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá việc bình nghị xét hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ công khai; đồng thời tổ chức giám sát các hoạt động thực hiện các chính sách giảm nghèo của địa phương.
- Căn cứ vào các chiều thiếu hụt của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, triển khai các hoạt động hỗ trợ giảm chiều thiếu hụt cho từng hội viên, đoàn viên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như: cấp học bổng, phương tiện sách giáo khoa, dụng cụ học tập, xây dựng nhà tình thương, sửa chữa chống dột và các chính sách có liên quan đến hộ nghèo, hộ cận nghèo.
7. Thành viên Ban giảm nghèo bền vững quận:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung được phân công tại phần II của kế hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch giảm nghèo sát với tình hình tại địa phương, tập trung xác định đúng chiều nghèo của hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phối hợp với các phòng ban và đơn vị chức năng của quận thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản xuất làm ăn tự vươn lên, thoát nghèo theo chỉ tiêu giảm nghèo.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội tuyên truyền sâu rộng và triển khai các giải pháp giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016- 2020. Tổng kết, đề xuất khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Các ban ngành, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể Quận, thành viên Ban giảm nghèo bền vững Quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện những nội dung được phân công gửi về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/4/2018. Định kỳ hàng quý (trước ngày 5 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 10/11) tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Ủy ban nhân dân phường tham mưu cấp ủy xây dựng Nghị quyết về công tác giảm nghèo trên địa bàn với những mục tiêu, lộ trình cụ thể để phối hợp, huy động cả hệ thống chính trị đê chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch Giảm nghèo bền vững của Quận năm 2018, yêu cầu các cơ quan ban ngành, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể Quận phối hợp triển khai các biện pháp, đảm bảo hoàn thành mục tiêu của kế hoạch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU GIẢM HỘ NGHÈO NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch 68/KH-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận 11)
Stt | Đơn vị | Tổng số hộ dân (NGTK 2016) | Thời điểm 01/01/2018 | Chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2018 | Hộ nghèo 31/12/2018 | ||||||||||||||
Tổng số hộ nghèo | Trong đó | Tỷ lệ % | Tổng số | Trong đó | Tổng số hộ nghèo | Trong đó | Tỷ lệ % | ||||||||||||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3a | Nhóm 3b | Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3a | Nhóm 3b | Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3a | Nhóm 3b | ||||||||
1 | Phường 01 | 3.620 | 32 | - | 32 | - | - | 0,88 | 32 | - | 32 | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
2 | Phường 02 | 3.129 | 27 | - | 27 | - | - | 0,86 | 27 | - | 27 | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
3 | Phường 03 | 6.093 | 289 | 37 | 243 | 7 | 2 | 4,74 | 289 | 37 | 243 | 7 | 2 | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
4 | Phường 04 | 2.506 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
5 | Phường 05 | 7.593 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
6 | Phường 06 | 2.764 | 43 | - | 26 | 8 | 9 | 1,56 | 43 | - | 26 | 8 | 9 | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
7 | Phường 07 | 3.081 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
8 | Phường 08 | 3.705 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
9 | Phường 09 | 2.403 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
10 | Phường 10 | 2.702 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
11 | Phường 11 | 3.624 | 53 | - | 45 | 8 | - | 1,46 | 53 | - | 45 | 8 | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
12 | Phường 12 | 2.586 | 81 | - | 77 | 4 | - | 3,13 | 81 | - | 77 | 4 | - | 0 | - | - | - | - | 0.00 |
13 | Phường 13 | 3.399 | 27 | - | 27 | - | - | 0,79 | 27 | - | 27 | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
14 | Phường 14 | 4.807 | 33 | 2 | 31 | - | - | 0,69 | 33 | 2 | 31 | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
15 | Phường 15 | 3.183 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
16 | Phường 16 | 3.755 | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - | 0 | - | - | - | - | 0,00 |
Tổng cộng | 58.950 | 585 | 39 | 508 | 27 | 11 | 0,99 | 585 | 39 | 508 | 27 | 11 | - | - | - | - | - | 0,00 |
- Năm 2018, Quận giao chỉ tiêu 08 phường không còn hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 gồm: Phường 01, 02, 03, 06, 11, 12, 13, 14.
CHỈ TIÊU GIẢM HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch 68/KH-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận 11)
Stt | Đơn vị | Tổng số hộ dân | Tổng số hộ cận nghèo | Trong đó: | Tỷ lệ % (Tổng số hộ cận nghèo so với hộ dân) | Chỉ tiêu giảm hộ cận nghèo năm 2018 | Hộ cận nghèo 31/12/2018 | |||
Hộ cận nghèo 01/01/2018 | Dự kiến hộ nghèo vượt chuẩn tháng 10/2018 chuyển sang | Tổng số | Tỷ lệ % | Tổng số | Tỷ lệ % | |||||
1 | Phường 01 | 3.620 | 119 | 87 | 32 | 3,29 | 87 | 2,40 | 32 | 0,88 |
2 | Phường 02 | 3.129 | 131 | 104 | 27 | 4,19 | 104 | 3,32 | 27 | 0,86 |
3 | Phường 03 | 6.093 | 581 | 292 | 289 | 9,54 | 292 | 4,79 | 289 | 4,74 |
4 | Phường 04 | 2.506 | 13 | 13 | - | 0,52 | 13 | 0,52 | - | - |
5 | Phường 05 | 7.593 | 66 | 66 | - | 0,87 | 63 | 0,83 | 3 | 0,04 |
6 | Phường 06 | 2.764 | 149 | 106 | 43 | 5,39 | 106 | 3,84 | 43 | 1,56 |
7 | Phường 07 | 3.081 | 31 | 31 | - | 1,01 | 31 | 1,01 | - | - |
8 | Phường 08 | 3.705 | 45 | 45 | - | 1,21 | 43 | 1,16 | 2 | 0,05 |
9 | Phường 09 | 2.403 | 17 | 17 | - | 0,71 | 17 | 0,71 | - | - |
10 | Phường 10 | 2.702 | 29 | 29 | - | 1,07 | 29 | 1,07 | - | - |
11 | Phường 11 | 3.624 | 115 | 62 | 53 | 3,17 | 62 | 1,71 | 53 | 1,46 |
12 | Phường 12 | 2.586 | 162 | 81 | 81 | 6,26 | 81 | 3,13 | 81 | 3,13 |
13 | Phường 13 | 3.399 | 81 | 54 | 27 | 2,38 | 54 | 1,59 | 27 | 0,79 |
14 | Phường 14 | 4.807 | 135 | 102 | 33 | 2,81 | 102 | 2,12 | 33 | 0,69 |
15 | Phường 15 | 3.183 | - | - | - | 0,00 | - | - | - | - |
16 | Phường 16 | 3.755 | 26 | 26 | - | 0,69 | 26 | 0,69 | - | - |
Tổng cộng | 58.950 | 1.700 | 1.115 | 585 | 2,88 | 1.110 | 1,88 | 590 | 1,00 |
- Năm 2018, Quận giao chỉ tiêu 05 phường không còn hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 gồm: Phường 04, 7, 9,10, 16.
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRỢ GIÚP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch 68/KH-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận 11)
STT | ĐƠN VỊ | Vận động hiện vật tặng người nghèo | Giới thiệu việc làm | Giới thiệu học nghề | Xuất khẩu lao động |
1 | Phường 1 | 20 | 25 | 8 | 1 |
2 | Phường 2 | 20 | 25 | 8 | 1 |
3 | Phường 3 | 20 | 45 | 10 | 1 |
4 | Phường 4 | 20 | 5 | 2 | 1 |
5 | Phường 5 | 20 | 20 | 4 | 1 |
6 | Phường 6 | 20 | 35 | 6 | 1 |
7 | Phường 7 | 20 | 10 | 1 | 1 |
8 | Phường 8 | 20 | 15 | 5 | 1 |
9 | Phường 9 | 20 | 5 | 3 | 1 |
10 | Phường 10 | 20 | 10 | 2 | 1 |
11 | Phường 11 | 20 | 25 | 8 | 1 |
12 | Phường 12 | 20 | 30 | 8 | 1 |
13 | Phường 13 | 20 | 15 | 3 | 1 |
14 | Phường 14 | 20 | 25 | 10 | 1 |
15 | Phường 15 | 20 | 0 | - | - |
16 | Phường 16 | 20 | 10 | 2 | 1 |
| TỔNG CỘNG | 320 | 300 | 80 | 15 |
- Chỉ tiêu Giải ngân vốn quỹ XĐGN, Quận đang chờ thông báo của NHCSXH Thành phố giao cho NHCSXH Q.Tân Phú Và Q.11
([1]) Người từ 18-35 tuổi không được học nghề hoặc đào tạo chuyên môn ít nhất 3 tháng trở lên, nhưng hiện nay không đi học nghề có 241 hộ nghèo, 414 hộ cận nghèo; 102 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không có việc làm, thu nhập.
([2]) Hộ nghèo có nam từ 15-60 tuổi và nữ từ 15-55 tuổi hiện đang làm việc nhưng không có BHXH là 414 hộ nghèo, 777 hộ cận nghèo. Theo Quyết định 3582/QĐ-UBND đối với hộ nghèo nhóm 1,2 Ngân sách hỗ trợ 30% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người lao động; hộ nghèo 3a và hộ cận nghèo ngân sách hỗ trợ 25% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người lao động và hộ nghèo nhóm 3b ngân sách hỗ trợ 10% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người lao động).
([3]) Trẻ em từ 5 đến 14 tuổi hiện nay không đi học là 00 em; 404 người từ 15 đến 30 tuổi chưa tốt nghiệp Trung học cơ sở nhưng hiện nay không đi học.
([4]) Có 255 hộ nghèo, 330 hộ cận nghèo thiếu hụt chiều nhà ở (diện tích dưới 6m2/ người).
- 1Kế hoạch 64/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND
- 3Nghị quyết 164/NQ-HĐND về phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023, chưa phân bổ chi tiết tại Nghị quyết 138/NQ-HĐND do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 3582/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 64/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND
- 4Nghị quyết 164/NQ-HĐND về phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023, chưa phân bổ chi tiết tại Nghị quyết 138/NQ-HĐND do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 68/KH-UBND thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững Năm 2018 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 68/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/04/2018
- Nơi ban hành: Quận 11
- Người ký: Trần Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định