Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 9 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 theo Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền và Nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.

Nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp trong tổ chức, triển khai Chiến lược Dân số. Thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục đưa mức sinh về mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Mục tiêu 1: Tiếp tục giảm sinh nhằm đưa mức sinh về mức sinh thay thế

+ Quy mô dân số khoảng 4,6 triệu người;

+ Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con);

+ Phấn đấu 95% trở lên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

+ Giảm 70% số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý

+ Tỉ số giới tính khi sinh về mức 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;

+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%.

- Mục tiêu 3: Bảo vệ, phát triển và nâng cao chất lượng dân số dân tộc Mường trên địa bàn

+ Duy trì tỉ lệ tăng dân số của người dân tộc Mường ở mức 1%;

+ Phấn đấu giảm 50% tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc Mường vào năm 2030;

+ Phấn đấu 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của người dân tộc Mường được tiếp cận các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số vào năm 2030.

- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số

+ Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 90%;

+ Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;

+ Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (bao gồm: Hội chứng Down, hội chứng Edwards, hội chứng Patau và bệnh ta máu bẩm sinh Thalassemia) đạt 70%;

+ Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (bao gồm: Bệnh suy giáp trạng bẩm sinh, bệnh thiếu men G6PD, tăng sản thượng thận bẩm sinh, khiếm thính bẩm sinh và bệnh tim bẩm sinh) đạt 90%;

+ Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi.

+ Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.

- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng- an ninh

+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt 45%;

+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở các vùng biển, ven biển và miền núi;

+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng, vận hành và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh.

+ 100% dữ liệu chuyên ngành dân số được đưa vào sử dụng để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và địa phương.

- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hoá dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi

+ Số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi (NCT) đạt 50% vào năm 2030;

+ Phấn đấu 70% NCT trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

+ 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế, được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp

Tiếp tục quán triệt sâu sắc nội dung các Nghị quyết, Chương trình hành động của Trung ương, của tỉnh bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.

Thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.

Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về công tác dân số phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chỉ đạo của Trung ương. Định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số

2.1. Cung cấp thông tin cho các cấp, các ngành phối hợp

Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình (DS, SKSS/KHHGĐ), đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản tới các cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.

2.2. Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng

Kết hợp truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, tuyên truyền viên của các ngành, các cấp; nâng cao chất lượng, số lượng các chương trình, tin, bài về DS, SKSS/KHHGĐ, sức khoẻ tình dục và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các nền tảng số.

2.3. Nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp

Triển khai đa dạng, có hiệu quả các hoạt động truyền thông về dân số, sức khoẻ sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục phù hợp đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng vùng. Tập trung nâng cao chất lượng dân số, bình đẳng giữa con gái và con trai, ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi, bạo lực giới, chăm sóc SKSS, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi, bình đẳng giới và vai trò của nam giới trong chăm sóc SKSS.

Tập trung truyền thông với nhóm vị thành niên và thanh niên, truyền thông tập trung vào sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, chăm sóc dinh dưỡng, chế độ tập luyện và vệ sinh cá nhân, phòng chống HIV/AIDS; mất cân bằng giới tính khi sinh; tư vấn và chăm sóc người cao tuổi.

Chú trọng công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, dân số và phát triển cho lực lượng lao động trẻ, lao động nhập cư, công nhân trong các doanh nghiệp của khu kinh tế, khu công nghiệp.

Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới y tế - dân số thôn, tổ dân phố và tuyên truyền viên của các ngành… nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về DS, SKSS/KHHGĐ, nhất là ở các vùng nông thôn.

2.4. Mở rộng các dịch vụ tư vấn với nội dung, hình thức phong phú

Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân số, SKSS, sức khỏe tình dục, dân số và phát triển, giới và giáo dục giới tính, bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn, bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp học: trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng và các trường dạy nghề.

Tăng cường truyền thông thông qua các hình thức giáo dục kết hợp với giải trí, tham vấn, tự học và sinh hoạt ngoại khoá, huy động sự tham gia tự nguyện của vị thành niên và thanh niên. Các hình thức giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi, các phạm trù đạo đức, thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam.

Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động về giáo dục dân số, SKSS, phòng ngừa HIV/AIDS, bình đẳng giới cho nhóm VTN/TN trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là nhóm lao động di cư trẻ, lao động tự do, công nhân trong các khu công nghiệp thông qua các phương pháp tiếp cận phù hợp với từng nhóm đối tượng.

2.5. Cung cấp sản phẩm, tài liệu truyền thông

Cung cấp các sản phẩm truyền thông đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với phong tục tập quán, văn hoá, tôn giáo địa phương (pa nô, áp phích, tờ rơi, tờ gấp, sách nhỏ, đĩa CD, VCD,…) phù hợp với từng nhóm đối tượng.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số

Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về dân số trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản triển khai thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước về dân số.

Làm tốt công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá, phối hợp thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về dân số và phát triển, nhất là các hoạt động dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh.

Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác dân số và phát triển. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về DS, SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.

Đảm bảo chất lượng thu thập thông tin, số liệu chuyên ngành trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng các nghiên cứu dự báo về dân số phục vụ yêu cầu xây dựng quy hoạch, kế hoạch của các cấp, các ngành.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số

4.1. Dịch vụ dân số

Duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật. Bổ sung, nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị hành chính, y tế; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho các cán bộ cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc SKSS. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn và quy trình kỹ thuật đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ.

Nâng cao chất lượng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số và chăm sóc SKSS thiết yếu ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. Kiện toàn và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc SKSS dựa vào cộng đồng của đội ngũ y tế - dân số thôn, tổ dân phố. Thực hiện tốt xã hội hóa chương trình sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh.

Mở rộng dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân. Giấy chứng nhận tư vấn và kiểm tra sức khỏe là một trong các điều kiện để các đôi nam nữ được đăng ký kết hôn ở UBND cấp xã.

4.2. Nâng cao chất lượng dân số

4.2.1. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nói chuyện chuyên đề, cung cấp kiến thức sâu rộng trong mọi tầng lớp Nhân dân nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của người dân, cộng đồng, xã hội về bình đẳng giới, vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái; chung tay giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tăng cường thực thi pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới y tế - dân số thôn, tổ dân phố và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi. Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp, nâng cao nhận thức cho cán bộ làm công tác truyền thông.

Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác. Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông phong phú, đa dạng có nội dung về bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.

Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của trường chính trị, các buổi sinh hoạt ngoại khóa của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tổ chức các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới.

Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính tại các cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm.

Đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tập huấn về các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, cán bộ quản lý và cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai công lập và tư nhân.

4.2.2. Nâng cao chất lượng dân số thông qua hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh

Thực hiện xã hội hóa chương trình sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền tư vấn quản lý cho các nhóm đối tượng, tổ chức hội nghị nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn tập trung cho phụ nữ mang thai, phụ nữ có nguy cơ cao.

4.2.3. Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân

Mở rộng địa bàn thực hiện mô hình “Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân”. Nâng cao nhận thức, kỹ năng tư vấn cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, cung cấp, nâng cao hiệu quả và tăng cường sự tiếp cận dịch vụ SKSS cho VTN/TN nhằm cải thiện bền vững chất lượng dân số của tỉnh.

Tổ chức tuyên truyền, vận động và giáo dục về SKSS/KHHGĐ với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; xây dựng, sản xuất và phân phối các tài liệu truyền thông về SKSS VTN/TN; tư vấn sức khoẻ cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn... Tuyên truyền, vận động thông qua các kênh truyền thông thích hợp tại các điểm triển khai. Tổ chức các hội nghị chuyên đề về chăm sóc SKSS VTN/TN.

Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân số - phát triển, SKSS, sức khỏe tình dục, giới và giáo dục giới tính, kiến thức và kỹ năng sống, bình đẳng giới trong các trường học.

4.2.4. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Người cao tuổi và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân NCT trong các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò NCT.

Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn và chăm sóc sức khỏe NCT. Tăng tỷ lệ NCT được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng. Triển khai thành lập các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT tại các tuyến.

Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT tại các xã, phường nhằm hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho NCT.

Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho NCT dựa vào cộng đồng.

Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan NCT; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng tác viên, tình nguyện làm công việc tư vấn, chăm sóc NCT.

Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ NCT, chăm sóc NCT cô đơn không nơi nương tựa.

5. Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững

Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

Tiếp tục thực hiện tốt và hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khoẻ (bao gồm cả chăm sóc sức khoẻ sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có phù hợp tình hình thực tế của tỉnh với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khoẻ và có sức khoẻ tốt.

6. Đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số

Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.

7. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

Bảo đảm đủ mức đầu tư từ ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số đến năm 2030. Đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới. Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho công tác dân số nhằm nâng cao chất lượng dân số. Ưu tiên đầu tư cho các xã, phường đông dân có mức sinh, tỉ số giới tính khi sinh cao.

Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm, với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.

8. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo

Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, đồng thời với quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số và trẻ em.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ.

9. Tăng cường hợp tác quốc tế

Chủ động, tích cực tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo cho hoạt động của Kế hoạch; Ủy ban nhân dân các xã, phường bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của địa phương.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.

Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch của các đơn vị, tổng hợp kết quả; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

2. Sở Tài chính

Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách cấp hằng năm để triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định; huy động nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động chương trình, dự án có liên quan. Đề xuất, tham mưu đưa các chỉ tiêu dân số vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, giai đoạn.

3. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế tham mưu kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và trẻ em các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung giáo dục về dân số, giới, giới tính, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên trong trường học về giới, giới tính, DS, SKSS/KHHGĐ, bình đẳng giới.... xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ tư vấn và chăm sóc SKSS cho học sinh trong các cơ sở giáo dục ở các lứa tuổi, cấp học phù hợp; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học về dân số và phát triển, đặc biệt nâng cao chất lượng dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khoẻ NCT thích ứng với già hoá dân số.

6. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển. Theo dõi công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số và phát triển. Tăng cường công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký khai sinh, quản lý dân cư, đăng ký kết hôn...

7. Sở Văn hoá và Thể thao

Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về chính sách dân số và phát triển.

Lồng ghép tuyên truyền các nội dung về chính sách dân số và phát triển trong tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, trong công tác gia đình và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

8. Đề nghị Báo và Phát thanh, Truyền hình Ninh Bình

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về công tác dân số và phát triển; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về dân số và phát triển, đăng tải định kỳ trên sóng phát thanh, truyền hình và trên báo in, báo điện tử; tăng cường thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên mục.

9. Hội Người cao tuổi tỉnh

Hướng dẫn Hội NCT các cấp phối hợp thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT thuộc địa bàn quản lý; thống kê, cung cấp thông tin về NCT. Chú trọng công tác tuyên truyền về chăm sóc sức khoẻ, lợi ích của khám sức khoẻ định kỳ cho NCT, để NCT có sức khỏe tốt thích ứng với già hóa dân số, góp phần nâng cao chất lượng dân số.

10. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình và tầm soát bệnh tật bẩm sinh cho công nhân lao động, đặc biệt là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

11. Các sở, ban, ngành có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan của tỉnh triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.

12. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy

Chỉ đạo, định hướng, tuyên truyền về các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình hình, kết quả triển khai thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Nắm tình hình tư tưởng, dư luận xã hội, nhất là tư tưởng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong quá trình thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết kịp thời các vụ, việc nổi cộm, Nhân dân quan tâm.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển; lồng ghép với thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

14. Ủy ban nhân dân các xã, phường

Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của cấp xã, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số và phát triển vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bố trí các nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn.

Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hằng năm, gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Y tế (Qua Chi cục Dân số và Trẻ em) để tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

(Kế hoạch này thay thế các Kế hoạch trước đây về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình trước sáp nhập).

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các xã, phường;
- Chi cục Dân số và Trẻ em, Sở Y tế;
- Lưu: VT, VP6.
NP_VP6_KHYT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Lan Anh

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030

  • Số hiệu: 68/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 15/09/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Hà Lan Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản