Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/KH-UBND

Quận 11, ngày 13 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 6741/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố).

Ủy ban nhân dân Quận 11 xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:

1. Kết quả thực hiện mục tiêu của Chiến lược:

* Mục tiêu 1: Thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số; Tổng tỷ suất sinh giảm hàng năm; nhu cầu sử dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản của người dân được đáp ứng đầy đủ và có chất lượng.

- Mức sinh liên tục giảm trong từng năm, đạt các chỉ tiêu mục tiêu dân số được giao:

+ Tỷ suất sinh thô giảm từ 9,18‰ năm 2011 xuống còn 7,6 ‰ năm 2015, bình quân tỷ lệ sinh mỗi năm giảm 0,3‰, giảm so chỉ tiêu kế hoạch giao hàng năm (giảm bình quân năm 0,1‰).

+ Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hàng năm bình quân đạt 70%, trong đó sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 65%.

- Quy mô dân số: Dân số trung bình của quận năm 2015-2016 là: 229.529 người.

* Mục tiêu 2: Kiểm soát có hiệu quả tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Tỷ số giới tính khi sinh được duy trì ở mức 105 đến 107 bé trai/100 bé gái trong giai đoạn 2011-2015.

* Mục tiêu 3: Thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng Dân số trong giai đoạn đầu đời. Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật, tử vong ở trẻ em.

- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ở mức thấp so với chỉ tiêu giao (≤ 9,3‰).

- Tỷ lệ bà mẹ đang mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 70% (so với chỉ tiêu giao là 50%).

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 65% (so với chỉ tiêu giao là 60%).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 8%.

- Đạt và vượt chỉ tiêu 90% vị thành niên, thanh niên được truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản.

- Đạt và vượt chỉ tiêu 70% thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn được khám sức khoẻ tiền hôn nhân.

* Mục tiêu 4: Các hoạt động chăm sóc Sức khỏe sinh sản cho phụ nữ được tăng cường, quan tâm đến phụ nữ lao động trong các khu nhà trọ).

- Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.

- Qua 5 năm, tổng số lượt khám chăm sóc Sức khỏe sinh sản là 32,6 ngàn lượt người. Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản (mắc các bệnh phụ khoa thông thường) được kéo giảm, chiếm 16,9 % trên tổng số chị em tham gia khám phụ khoa.

* Mục tiêu 5: Tỷ lệ phá thai được kéo giảm liên tục hàng năm, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.

* Mục tiêu 6: Người chưa thành niên và thanh niên được tăng cường tiếp cận các dịch vụ tư vấn về Sức khỏe sinh sản - Tiền hôn nhân.

- Hiện nay, quận có 10 Câu lạc bộ Tiền hôn nhân hoạt động trên địa bàn phường 02, 03, 05, 07, 08, 09, 10, 14, 15, 16; trong đó có 300 thành viên tham gia sinh hoạt và tham gia vận động các cặp vợ chồng chuẩn bị kết hôn khám sức khỏe Tiền hôn nhân.

* Mục tiêu 7: Sức khỏe bà mẹ được nâng cao, công tác phòng chống tai biến sản khoa và giảm tử vong bà mẹ được quan tâm.

- Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn quận không xảy ra trường hợp tử vong bà mẹ.

* Mục tiêu 8: Triển khai có hiệu quả các mô hình, hoạt động đối với người khuyết tật, người nhiễm HIV.

- Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của người khuyết tật, người nhiễm HIV trên địa bàn quận, qua đó đã khuyết khích và tạo cơ hội cho người khuyết tật, người nhiễm HIV phát huy khả năng, tính độc lập trong cuộc sống.

* Mục tiêu 9: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò người cao tuổi.

- Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Ban ngành, Đoàn thể, trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn quận và các phường. Nâng cao vai trò, sự cống hiến của người cao tuổi trong mọi mặt của cuộc sống, nêu gương người cao tuổi trong tuyên truyền, vận động thực hiện tốt chính sách Dân số góp phần phát triển kinh tế và xây dựng gia đình hạnh phúc.

- Quận đã triển khai đề án “Tư vấn và Chăm sóc Người cao tuổi dựa vào cộng đồng” tại phường 6 (phường làm điểm), trong đó có 01 câu lạc bộ và 01 đội tình nguyện viên (gồm 11 người) đã tham gia hỗ trợ, chăm sóc cho các người cao tuổi có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn trên địa bàn phường.

* Mục tiêu 10: Thực việc tốt việc lồng ghép mục tiêu các vấn đề Dân số và Sức khỏe sinh sản với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Quận đã tập trung triển khai lồng ghép Chương trình Dân số và Sức khỏe sinh sản với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại quận như: Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình phổ cập giáo dục; Chương trình phát triển đô thị; Chương trình phòng tránh lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

- Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành về dân số được củng cố hoàn thiện, đã nhập trên 98% thông tin từ Sổ hộ gia đình vào kho dữ liệu điện tử, bước đầu đã góp phần phục vụ trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận.

2. Kết quả thực hiện các giải pháp của Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tại Quận 11 giai đoạn 2011 - 2015:

- Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, ban ngành đoàn thể từ quận đến phường về công tác dân số và sức khỏe sinh sản đã góp phần triển khai thực hiện tốt các hoạt động về công tác dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn quận trong thời gian qua.

- Công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được tập trung thường xuyên; Nội dung, hình thức được cải tiến với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng và được đưa vào các nhóm đối tượng của chương trình như: nhóm người trong độ tuổi sinh đẻ, nhóm phụ nữ lao động nghèo tại các địa bàn khó khăn, nhóm thanh niên-vị thành niên trong trường học đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành vi của người dân.

- Mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình được củng cố và phát triển. Mạng lưới y tế công lập và ngoài công lập cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình phát triển bao gồm: Bệnh viện quận, các Phòng khám đa khoa có khoa phụ sản, các Phòng khám phụ sản, khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Y tế dự phòng quận, Trạm Y tế phường. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình được củng cố, kiện toàn ở các phường, đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân trong quận về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

- 100% phường có Trạm Y tế; 10/16 Trạm Y tế phường có bác sĩ; 100% khu phố có cộng tác viên dân số; 16/16 phường có nữ hộ sinh, hầu hết nữ hộ sinh, y sĩ, nhân viên y tế cơ sở được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.

- Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đã được xã hội hóa và có nhiều chuyển biến tích cực. Mạng lưới cung cấp dịch vụ tư nhân chăm sóc sức khỏe sinh sản được mở rộng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội; công tác tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai được tăng cường, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được mở rộng.

- Triển khai thực hiện chính sách miễn giảm chi phí dành cho người dân thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo khi tham gia khám sức khỏe Tiền hôn nhân, khám sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Đã khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; khen thưởng cho phường, khu phố không có người sinh con thứ ba trở lên.

- Các chỉ tiêu về dân số - sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình được các cấp ủy Đảng, Chính quyền đưa vào nghị quyết; kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đơn vị hàng năm. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình 16 phường tiếp tục được củng cố, kiện toàn đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu được giao hàng năm tại địa phương.

- Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số-kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được củng cố, hoàn thiện; chế độ báo cáo, số liệu thông tin được thực hiện ngày càng tốt hơn. Qua đó đã cập nhật trên 98% thông tin từ sổ hộ gia đình vào kho dữ liệu điện tử, bước đầu phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành chương trình, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

3. Nhận xét, đánh giá:

3.1. Mặt mạnh:

- Sự quan tâm của cả hệ thống chính trị từ quận đến phường; từng cấp có kế hoạch cụ thể nhằm tổ chức triển khai thực hiện chính sách dân số và sức khỏe sinh sản; nhiều biện pháp được phối hợp đồng bộ với các ban, ngành, đoàn thể chức năng. Qua đó đã huy động được nhiều nguồn lực tham gia công tác dân số và sức khỏe sinh sản.

- Nội dung dân số và sức khỏe sinh sản đã được lồng ghép vào các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chương trình, kế hoạch hoạt động của ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, phong trào thi đua công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình được xây dựng và duy trì liên tục ở địa bàn dân cư.

- Sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực kiên trì thực hiện công tác của đội ngũ cán bộ dân số, y tế, cộng tác viên dân số từ quận đến phường đã tác động trực tiếp đến nhận thức của người dân về thực hiện chính sách dân số và sức khỏe sinh sản, từ đó điều chỉnh hành vi theo hướng tích cực.

3.2. Khó khăn và hạn chế:

- Trong những năm qua, quận đã hoàn thành tốt mục tiêu dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, trong điều kiện đặc thù về dân số như: Dân số quận chiếm gần 50% là người Hoa, trong đó vẫn còn có tình trạng mong muốn sinh nhiều con, sinh con trai để nối dõi tông đường; trình độ dân trí không đồng đều. Đây là những khó khăn trong công tác quản lý dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình.

- Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ dân số phường chưa đồng đều, còn phải kiêm nhiệm nhiều công tác khác; đội ngũ cộng tác viên dân số thường xuyên thay đổi.

- Các chế độ, chính sách hiện hành về DS-KHHGĐ cho đội ngũ cán bộ dân số phường chưa phù hợp; cán bộ chuyên trách dân số phường có tư tưởng không an tâm công tác.

3.3. Nguyên nhân hạn chế:

- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ đến công tác dân số và sức khỏe sinh sản; chưa tạo được sự phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các ban, ngành, đoàn thể.

- Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số không ổn định, do đó gặp không ít khó khăn trong việc tham mưu, phối hợp, triển khai các hoạt động trên địa bàn quận.

II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2016-2020:

1. Cơ sở pháp lý để truyền thông:

- Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.

- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

- Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ Quận 11 lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020.

2. Những vấn đề cần tập trung giải quyết:

2.1. Mức sinh có thể tiếp tục giảm và giảm thấp:

- Mức sinh có thể liên tục giảm tại quận do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sẽ gây bất lợi cho cơ cấu nhân khẩu học và sự phát triển kinh tế - xã hội của quận trong tương lai. Việc do già hóa Dân số sẽ diễn ra nhanh, tạo ra áp lực ngày càng tăng đối với an sinh xã hội, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và dẫn tới tình trạng suy giảm quy mô dân số và nguồn lao động.

2.2. Cải thiện và nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời:

- Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng Dân số giai đoạn đầu đời bao gồm: Tư vấn và khám sức khỏe Tiền hôn nhân, Khám sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng Dân số và đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tại quận.

2.3. Vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản:

- Tỷ lệ phá thai ngoài ý muốn phải được kéo giảm hàng năm. Tình hình nhiễm khuẩn đường sinh sản (mắc các bệnh phụ khoa thông thường) tiếp tục được kéo giảm, tỷ lệ trung bình 45%/năm.

- Kiến thức về hôn nhân và chăm sóc sức khỏe sinh sản trong thanh niên, vị thành niên còn nhiều hạn chế. Tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, ly hôn, ly thân sớm trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng, đã để lại những hậu quả làm giảm chất lượng dân số về thể chất của thế hệ trong tương lai.

2.4. Vấn đề kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh:

- Trong giai đoạn 2011-2015, quận đã triển khai nhiều hoạt động nhằm giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tỷ số giới tính khi sinh của quận vẫn còn những biểu hiện của xu hướng tăng, nên cần tiếp tục xây dựng những giải pháp can thiệp chủ động để không dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trong thời gian tới.

2.5. Vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:

- Tổng số người cao tuổi của quận là 20.717 cụ, chiếm tỷ lệ 8,95% trên tổng dân số. Trong thời gian tới, quận tiếp tục thực hiện các giải pháp để thực hiện giải quyết mức sinh thấp, tuổi thọ trung bình tăng cao và thách thức về già hóa Dân số.

3. Mục tiêu tổng quát và hệ thống chỉ tiêu giai đoạn 2016-2020:

3.1. Mục tiêu tổng quát:

- Tăng cường các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; chăm sóc toàn diện sức khỏe sinh sản; Duy trì mức sinh hợp lý; Hạn chế Mất cân bằng giới tính khi sinh; Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.

- Đẩy mạnh khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phục vụ công tác Kế hoạch, quản lý hành chính nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.

3.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:

* Mục tiêu 1: Tăng cường các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; Chăm sóc toàn diện sức khỏe sinh sản.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ bà mẹ đang mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 80%

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 70%.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ vị thành niên, thanh niên được truyền thông, tư vấn về Sức khỏe Tiền hôn nhân là 90%.

* Mục tiêu 2: Duy trì mức sinh hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tổng tỷ suất sinh (Số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) từ 1,7 đến 1,9 con.

- Chỉ tiêu 2: Duy trì số cặp vợ chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai đạt tỷ lệ trên 70%.

- Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng Dân số tự nhiên bình quân hàng năm dưới 1,1%; Quy mô Dân số quận khoảng 230 ngàn người.

* Mục tiêu 3: Tăng cường kiểm soát có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh và tình trạng Mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh, không vượt quá mức 110 trẻ trai/100 trẻ gái.

* Mục tiêu 4: Nâng cao Sức khỏe bà mẹ và trẻ em; Giảm tỷ lệ mắc tật, bệnh, tử vong ở trẻ em; giảm tỷ lệ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.

- Chỉ tiêu 1: giảm tỷ số tử vong mẹ <10/100.000 trẻ đẻ sống.

- Chỉ tiêu 2: Mức giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 9%

- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới mức 45/100 trẻ sinh ra sống.

* Mục tiêu 5: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; Chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30-54 tuổi.

- Chỉ tiêu 1: Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản (so với năm 2015).

- Chỉ tiêu 2: Giảm 10% số trường hợp bệnh lây truyền qua đường tình dục (so với năm 2015).

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 50%.

* Mục tiêu 6: Cải thiện Sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên, thanh niên và người dân nhập cư.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ người chưa thành niên và thanh niên được truyền thông - tư vấn về sức khỏe sinh sản đạt 90%.

- Chi tiêu 2: Giảm tỷ lệ phá thai của người chưa thành niên xuống dưới 3%.

- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ đã được tập huấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện đối với người chưa thành niên và thanh niên lên 75% trên tổng số điểm cung cấp dịch vụ.

* Mục tiêu 7: Tăng cường công tác Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi.

- Chỉ tiêu 1: Tuổi thọ trung bình của người dân trong quận là 76,3 tuổi.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì và mở rộng hoạt động Câu lạc bộ “Người cao tuổi giúp Người cao tuổi” và Tổ tình nguyện viên chăm sóc Người cao tuổi già yếu neo đơn tại cộng đồng tại phường 06 (phường làm điểm).

* Mục tiêu 8: Tăng cường lồng ghép các vấn đề dân số vào hoạch định chính sách và lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Cải thiện thông tin quản lý về Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình đáp ứng yêu cầu xây dựng quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận.

- Chỉ tiêu: Tăng cường việc thu thập dữ liệu dân cư để cập nhật kịp thời trên hệ thống thông tin quản lý-chuyên ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu các thông tin cập nhật đạt tỷ lệ 90% so với thực tế.

III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác dân số và sức khỏe sinh sản:

- Công tác dân số và sức khỏe sinh sản là một nội dung trọng tâm trong các Chương trình, Kế hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy Đảng, Chính quyền từ quận đến phường. Các chỉ tiêu về dân số và sức khỏe sinh sản được lồng ghép vào việc hoạch định cụ thể trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016- 2020 và những năm tiếp theo.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác dân số và sức khỏe sinh sản, trong đó chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi. Tập trung đôn đốc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện của các đơn vị, ban ngành đoàn thể và Ủy ban nhân dân 16 phường về công tác dân số và sức khỏe sinh sản. Xây dựng quy chế tổ chức phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác dân số và sức khỏe sinh sản.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật, các Chương trình, Kế hoạch về dân số và sức khỏe sinh sản. Trong đó tập trung công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi; Nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ.

2. Tăng cường công tác truyền thông - giáo dục chuyển đổi hành vi:

- Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, có chất lượng về các vấn đề Dân số và Sức khỏe sinh sản đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản.

- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới Cộng tác viên Dân số, cán bộ Trạm Y tế, tuyên truyền viên của các Ban Ngành, Đoàn thể và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về dân số và sức khỏe sinh sản nhất là khu vực có nhiều người lao động nhập cư, các khu xóm lao động nghèo.

- Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh thông điệp truyền thông “Mỗi gia đình nên sinh đủ hai con và không sinh con thứ 3 trở lên” nhằm tác động đến nhận thức của người dân, góp phần điều chỉnh, ứng phó với mức sinh hiện đang giảm trên địa bàn quận.

- Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông - giáo dục với nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó ưu tiên những nhóm đối tượng khó tiếp cận thông tin, dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản. Tăng cường phối hợp với Ban Ngành, Đoàn thể lồng ghép hoạt động truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản đến đoàn viên, hội viên, các đoàn thể và nhân dân, nhằm tạo sự đồng tình thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe sinh sản.

- Thường xuyên cập nhật, chuyển tải lên mạng thông tin điện tử của Thành phố và Quận các tin, bài viết về dân số và sức khỏe sinh sản nhằm kịp thời cung cấp các thông tin, kiến thức, tạo sự chuyển đổi hành vi về dân số và sức khỏe sinh sản cho người dân.

3. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình:

- Đẩy mạnh thực hiện Đề án Sàng lọc trước sinh và Sàng lọc sơ sinh; Tổ chức quản lý những trường hợp được phát hiện tật, bệnh bẩm sinh để tư vấn, vận động và hỗ trợ theo dõi, điều trị thích hợp tại cơ sở y tế theo quy định. Từng bước phát triển, lồng ghép các dịch vụ Tư vấn và Khám Sức khỏe Tiền hôn nhân.

- Nâng cao chất lượng lập Kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai theo phân nhóm đối tượng (miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa) đảm bảo an toàn và thuận tiện theo nhu cầu người dân.

- Tăng cường công tác Truyền thông - Giáo dục, tư vấn lồng ghép với cung cấp dịch vụ Chăm sóc Sức khỏe thân thiện với vị thành niên và thanh niên (Mô hình vị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh niên, vị thanh niên tại các phường).

4. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản:

- Tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình 16 phường; nâng cao chất lượng của cán bộ làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại khu phố, tổ dân phố. Thường xuyên củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận và phường.

- Đảm bảo 100% phường có cán bộ chuyên trách làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Kịp thời bổ sung lực lượng cộng tác viên dân số khi có biến động nhằm đảm bảo tất cả các địa bàn đều có cộng tác viên dân số quản lý.

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng tác viên dân số và nhân viên Y tế phường trong việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ thích hợp đến tận hộ dân.

- Phấn đấu 100% phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế tham gia công tác truyền thông - giáo dục về dịch vụ dân số-sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại 16 phường.

5. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách dân số và sức khỏe sinh sản:

- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến công tác dân số và sức khỏe sinh sản để kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp nhằm tạo cơ sở pháp lý và môi trường chính sách thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu về dân số và sức khỏe sinh sản đến năm 2020.

6. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành về dân số và sức khỏe sinh sản:

- Huy động các ban ngành, cộng đồng tham gia công tác truyền thông, giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tham gia cung cấp các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản với những hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của công tác dân số, sức khỏe sinh sản của quận.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực trong thực hiện công tác dân số, sức khỏe sinh sản từ quận đến cơ sở, đặc biệt là giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan mật thiết đến các mục tiêu và giải pháp của kế hoạch hành động. Xây dựng kế hoạch cụ thể để phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân là thành viên Ban Chỉ đạo Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp quận và phường.

- Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc thực hiện và giám sát các hoạt động cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

- Đẩy mạnh việc xã hội hóa cung cấp dịch vụ Dân số-Sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình; dịch vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi trên địa bàn quận.

7. Thực hiện và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin chuyên ngành Dân số- Kế hoạch hóa gia đình:

- Xây dựng quy chế phối hợp với các đơn vị, cơ quan, ban ngành đoàn thể có liên quan trong công tác cập nhật thông tin, số liệu liên quan đến dân số, sức khỏe sinh sản. Qua đó tăng cường phối hợp liên ngành trong việc sử dụng thông tin, đánh giá hiệu quả, tác động của dân số, sức khỏe sinh sản; Vận hành và nâng cao chất lượng hoạt động của kho dữ liệu cấp quận, lập báo cáo thống kê dân số trên mạng máy tính từ quận đến phường.

8. Thực hiện các nguồn lực cho công tác dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình:

- Thực hiện sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Trung ương,Thành phố; Tăng cường mức đầu tư kinh phí của Quận, Phường cho công tác dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Huy động sự đóng góp trong cộng đồng xã hội nhằm đảm bảo kinh phí triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Xác định đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền vững mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trên địa bàn quận.

- Vận động các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ an sinh, phúc lợi xã hội thích ứng với những thay đổi về dân số của quận.

- Triển khai phân bổ công khai nguồn ngân sách Trung ương, Thành phố hàng năm cho chương trình dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tại các phường nhằm thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch.

- Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm chủ động cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực khác thuộc thẩm quyền quản lý nhằm triển khai có hiệu quả công tác dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu của nhân dân tại địa phương

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Phân chia giai đoạn thực hiện kế hoạch hành động:

1.1 Giai đoạn 1 (2016-2018):

- Thực hiện đồng bộ các nội dung dân số, sức khỏe sinh sản, hoàn thành các chỉ tiêu về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình được giao hàng năm.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án: “Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh”; “Sàng lọc trước sinh và Sàng lọc sơ sinh”, “Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi”, “Tư vấn Sức khỏe sinh sản - Tiền hôn nhân”.

- Thực hiện các chương trình truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020. Qua đó, tổ chức sơ kết đánh giá giai đoạn 2016-2018.

1.2 Giai đoạn 2 (2018-2020):

- Tiếp tục triển khai kế hoạch hành động, hoàn thành các chỉ tiêu về dân số, sức khỏe sinh sản được giao hàng năm. Trên cơ sở đánh giá giai đoạn 2016-2018 để đề xuất, điều chỉnh kế hoạch phù hợp mang tính khả thi trong giai đoạn 2018-2020. Triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch hành động Dân số - Sức khỏe sinh sản của quận.

- Tổ chức tổng kết đánh giá giai đoạn 2016-2020.

2. Phân công thực hiện:

1. Phòng Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo DS-KHHGD quận và Ủy ban nhân dân các phường chỉ đạo, tổ chức thực hiện, điều phối các chương trình dân số - sức khỏe sinh sản với những nội dung đã nêu trong kế hoạch hành động; đảm bảo gắn kết, lồng ghép thực hiện với các kế hoạch khác của ngành Y tế và các ban ngành, đoàn thể có liên quan.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm phù hợp với Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quận.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân quận; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hành động vào năm 2018 và năm 2020.

- Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản từ quận đến phường. Tập trung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình các phường.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Phân bổ ngân sách cho chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

3. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Triển khai các nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới tính và bình đẳng giới cho học sinh; Phối hợp với Phòng Y tế xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ y tế trường học về công tác dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS.

4. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội: Triển khai đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả giới thiệu việc làm và tạo việc làm; thực hiện các hình thức phù hợp hỗ trợ giáo dục về dân số - sức khỏe sinh sản trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số - sức khỏe sinh sản vào các chương trình có liên quan. Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái; chăm lo cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.

5. Phòng Văn hóa và Thông tin: Phối hợp với Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đưa các nội dung dân số - sức khỏe sinh sản để lồng ghép tuyên truyền thực hiện chủ trương gia đình có đủ 2 con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; Lồng ghép việc thực hiện chính sách Dân số vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn quận.

6. Phòng Tư pháp: Phối hợp với Phòng Y tế và các ban ngành đoàn thể có liên quan trong việc rà soát, bổ sung góp ý về việc thực hiện các chính sách dân số và sức khỏe sinh sản. Tham gia tuyên truyền các quy định của pháp luật trong lĩnh vực Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020.

7. Phòng Nội vụ: Phối hợp với Phòng Y tế và các ban ngành liên quan giải quyết thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đối với cán bộ tham gia công tác dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn quận. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số và sức khỏe sinh sản hàng năm.

8. Ủy ban nhân dân 16 phường: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn quản lý. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là việc lồng ghép công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các tổ chức đoàn thể: Triển khai, vận động các đoàn viên, hội viên và các hộ nhân dân tham gia các hoạt động về dân số - sức khỏe sinh sản.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ quận: Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền nội dung về dân số và sức khỏe sinh sản, vận động xây dựng gia đình theo tiêu chí “Gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Tuyên truyền, vận động hội viên tham gia những hoạt động nhằm đảm bảo bình đẳng giới, tăng cường sức khỏe và phúc lợi gia đình.

- Quận đoàn: Tổ chức vận động đoàn viên, thanh thiếu niên trên địa bàn dân cư quận, phường tham gia các hoạt động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên trên địa bàn quận.

- Liên đoàn Lao động quận: Chỉ đạo các ban chấp hành Công đoàn cơ sở tham gia các hoạt động về dân số và sức khỏe sinh sản, trong đó tập trung đối tượng là công nhân, viên chức lao động và lực lượng lao động nhập cư.

- Ban đại diện Hội Người cao tuổi quận: Hướng dẫn và triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn 16 phường.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tại Quận 11 giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Y tế) để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ;
- TT/QU; TT/HĐND Quận;
- UBND Quận (CT, PCT);
- UBMTTQ và các đoàn thể Quận;
- Thành viên BCĐ DS-KHHGĐ Quận;
- UBND 16 phường;
- VP HĐND-UBND Quận (CPVP/th, NCTH/vx);
- Lưu./

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phi Long

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020

  • Số hiệu: 67/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 13/04/2017
  • Nơi ban hành: Quận 11
  • Người ký: Trần Phi Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản