- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2021 về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 586/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 6Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 667/KH-UBND | Nghệ An, ngày 11 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 82), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82 với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 82 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày 04/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030; Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 23/5/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển du lịch Nghệ An đến 2030 tầm nhìn 2035.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, giải pháp phù hợp để UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân để du lịch phát triển trọng tâm, trọng điểm với phương châm “Sản phẩm đặc sắc - Dịch vụ chuyên nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh tranh - Môi trường vệ sinh sạch, đẹp - Điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện”, từng bước đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải quyết liệt, chủ động, thực chất, chất lượng và đạt hiệu quả cao.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các địa phương, Hiệp hội Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp du lịch cần phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phổ biến quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 82
- Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 82.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 82.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững
- Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc cơ cấu lại thị trường khách du lịch: khai thác hiệu quả thị trường nguồn khách quốc tế lớn, chú trọng thị trường có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày, phát triển phân khúc khách theo các sản phẩm chuyên đề mà Nghệ An có thế mạnh (du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch biển và nghỉ dưỡng…); thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường khách du lịch nội địa, nội tỉnh tạo nền tảng cho tăng trưởng bứt phá trong ngắn hạn.
- Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội tại các điểm đến du lịch trọng điểm theo định hướng “Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”.
- Chủ động tích cực tham gia có hiệu quả các hợp tác, liên kết liên địa phương, liên vùng thúc đẩy phát triển du lịch.
- Tổ chức điều tra thông tin khách du lịch và đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của tỉnh.
3. Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến Nghệ An
- Tổ chức, quản lý tốt hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tham gia giao thông sử dụng dịch vụ bổ trợ tại nhà ga, sân bay, bến cảng; mở các chặng bay mới trong nước và quốc tế.
- Xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với du khách. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong xây dựng và phát triển du lịch vùng, địa phương.
- Tiếp tục đề xuất hoàn thiện các chính sách, tạo thuận lợi về nhập cảnh, xuất cảnh, đi lại cho khách du lịch quốc tế.
4. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chú trọng cải cách hành chính, tăng cường công tác thu hút đầu tư gắn với thương mại, du lịch. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp nhà đầu tư trong việc tìm hiểu cơ hội đầu tư, triển khai dự án tại tỉnh, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch uy tín, có thương hiệu đầu tư, xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch dịch vụ chất lượng hấp dẫn có lợi thế cạnh tranh.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, tổ chức thực hiện tốt quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035, kế hoạch phát triển du lịch hằng năm.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm về du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời đồng hành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho danh nghiệp.
- Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo quy hoạch và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp, các sản phẩm du lịch đặc thù, các dự án du lịch mới có quy mô lớn, chất lượng cao nhằm tăng thời gian lưu trú của khách du lịch và tăng mức chi tiêu của khách, trọng tâm là các dự án phát triển các loại hình du lịch chính: Du lịch Văn hóa - Lịch sử; Du lịch biển và nghỉ dưỡng; Du lịch sinh thái, khám phá, thám hiểm; Du lịch cộng đồng, trải nghiệm…
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, thu hút, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt.
- Triển khai lập quy hoạch chung xây dựng các Khu du lịch Quốc gia trên địa bàn tỉnh, trước mắt ưu tiên cho Khu du lịch quốc gia Kim Liên, Nam Đàn.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng, tu bổ, tôn tạo các di tích phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn ODA để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng du lịch.
5. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch
- Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu, thị hiếu của thị trường khách du lịch để xây dựng, đổi mới các sản phẩm du lịch và hình thức, nội dung xúc tiến, quảng bá phù hợp có trọng tâm, trọng điểm.
- Phát triển, làm mới loại hình, dịch vụ du lịch đa dạng, độc đáo trên cơ sở tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, gắn với phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa xứ Nghệ, tập trung vào các sản phẩm du lịch chủ đạo: Du lịch Văn hóa - Lịch sử; Du lịch biển và nghỉ dưỡng; Du lịch sinh thái, khám phá, thám hiểm; Du lịch cộng đồng, trải nghiệm; Du lịch MICE (du lịch hội nghị, hội thảo).
- Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch tại các khu vực quy hoạch là địa điểm tiềm năng phát triển thành Khu du lịch quốc gia.
- Nghiên cứu đầu tư phát triển, khai thác các tuyến du lịch đường thủy nội địa trên sông Lam (gắn với các điểm đến du lịch văn hóa, di sản, du lịch trải nghiệm khu vực từ cầu Cửa Hội đến huyện Hưng Nguyên) và Sông Giăng (huyện Con Cuông). Làm mới các hoạt động và phát huy hiệu quả tại không gian tuyến phố đi bộ thành phố Vinh, phố ẩm thực (thành cổ Vinh), chợ đêm…
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đổi mới công tác truyền thông, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch, các điểm đến, các sản phẩm du lịch mới của Nghệ An trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và quốc tế theo quy định và được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đa dạng các hình thức truyền thông trên các nền tảng số, trang Website, nền tảng mạng xã hội của ngành, địa phương.
- Tổ chức xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm du lịch của Nghệ An (thị trường phía bắc) và khai thác một số thị trường mới (khu vực miền Nam), tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch tại một số quốc gia Châu Á, Châu Âu như: Lào, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Đức…
- Tiếp tục mở rộng, đa dạng hóa thị trường có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày.
- Tổ chức các sự kiện về du lịch, văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo, tăng cường quảng bá du lịch Nghệ An trong các hoạt động về ngoại giao, sự kiện trong và ngoài nước.
- Mở rộng liên kết với các tỉnh, thành phố nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm liên kết du lịch tăng cường thu hút khách. Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các tua, tuyến du lịch liên kết đã xây dựng với các tỉnh, thành phố trong cả nước như: Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, TP Hồ Chí Minh…
- Tham gia và triển khai hiệu quả các chương trình, sự kiện quảng bá xúc tiến du lịch Nghệ An tại các hội chợ du lịch quốc tế (VITM, ITE, các hội chợ du lịch tại nước ngoài…).
6. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch xây dựng, phát triển các sản phẩm mới. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tạo thuận lợi thúc đẩy du lịch.
- Định hướng phát triển, đa dạng hóa hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người lao động lĩnh vực du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch khai thác phát triển du lịch tại tỉnh Nghệ An.
7. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Tổ chức rà soát, đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng quy mô, chất lượng lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch. Đa dạng hóa hình thức đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh, tăng cường gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp ngành du lịch, đáp ứng nhu cầu phục hồi và phát triển du lịch Nghệ An trong giai đoạn tới.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu thị trường, yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế. Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác quản lý trong lĩnh vực du lịch, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên.
8. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
- Triển khai Đề án phát triển du lịch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030.
- Hằng năm, xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số ngành du lịch tỉnh. Phát triển các ứng dụng kết nối liên thông hệ thống thông tin quản lý từ tỉnh đến địa phương.
- Tiếp tục xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh hỗ trợ công tác quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, phát triển các ứng dụng du lịch thông minh hỗ trợ doanh nghiệp và phục vụ khách du lịch.
- Triển khai đầu tư hệ thống Wifi miễn phí tại các khu, điểm du lịch trọng điểm trong tỉnh, đồng thời tích hợp giới thiệu thông tin về du lịch Nghệ An nói chung, khu điểm du lịch nói riêng, số điện thoại đường dây nóng và các dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả “Chiến lược phát triển du lịch Nghệ An đến năm 2030 tầm nhìn 2035”.
- Rà soát các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển du lịch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ từng giai đoạn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh du lịch, các điểm đến, các sản phẩm du lịch mới của tỉnh trên nền tảng số.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, Hiệp hội Du lịch tỉnh triển khai phát triển hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu; đa dạng hóa các mô hình doanh nghiệp du lịch phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch khai thác phát triển du lịch tại tỉnh Nghệ An.
- Phối hợp với các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ. Triển khai đầy đủ, kịp thời, đơn giản hóa thủ tục thực hiện các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người lao động lĩnh vực du lịch.
- Tiếp tục mở rộng, đa dạng hóa thị trường có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày. Xây dựng thương hiệu du lịch Nghệ An thể hiện được lợi thế nổi trội của địa phương về du lịch văn hóa di sản, du lịch biển chất lượng cao, là điểm đến thân thiện và an toàn.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện kế hoạch. Tham mưu tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- Lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Nghệ An trong các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước, gắn xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch; lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Nghệ An trong phát triển các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ du lịch.
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả Đề án “Phát triển hàng hóa, sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019 - 2025” nhằm hoàn thiện bộ sản phẩm, hàng hóa lưu niệm mang tính độc đáo, hấp dẫn, dễ nhớ, thu hút ngày càng nhiều du khách trong nước và quốc tế.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch nông thôn trong Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), Chương trình xây dựng nông thôn mới. Rà soát, đánh giá các mô hình điểm về du lịch nông nghiệp nông thôn đang hoạt động để có kế hoạch củng cố, tạo điều kiện cho các mô hình này hoạt động hiệu quả; đồng thời thúc đẩy phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan nông thôn, văn hóa cộng đồng, tăng trải nghiệm, phát huy tối đa du lịch tại các vùng nông nghiệp, gắn với nông thôn và nông dân, phát huy các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn.
- Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành; hình thành các “điểm đến vệ tinh” với các trung tâm du lịch lớn nhằm lan tỏa những điểm đến ở nông thôn, đặc biệt là đối với khách du lịch quốc tế.
- Tăng cường thu hút nguồn lực, hợp tác quốc tế trong phát triển các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy tổ chức quản lý mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn theo hướng cộng đồng.
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về công tác ngoại giao kinh tế, trong đó có du lịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao kiến nghị Chính phủ các nội dung có liên quan đến yếu tố nước ngoài và mở rộng diện áp dụng miễn thị thực đơn phương.
- Tham mưu tổ chức lồng ghép các sự kiện văn hóa đối ngoại, tăng cường công tác thông tin đối ngoại và tuyên truyền quảng bá du lịch Nghệ An ở nước ngoài; cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách nước ngoài đến Nghệ An.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Du lịch, các ngành, địa phương có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề, trong đó, chú trọng đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phục hồi và phát triển du lịch Nghệ An trong giai đoạn tới.
- Phối hợp với Sở Du lịch, các ngành, địa phương có liên quan chỉ đạo, tăng cường gắn kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp ngành du lịch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu thị trường, yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.
- Chỉ đạo tăng cường kết nối cung - cầu lao động, tổ chức các phiên giao dịch việc làm, thường xuyên kết nối giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các địa phương với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch.
- Lồng ghép các đề án, dự án phát triển du lịch trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, các chính sách về an sinh xã hội.
- Phối hợp với Sở Du lịch lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm.
- Chủ trì, căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn để tham mưu bố trí vốn cho các dự án ngành du lịch trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các Sở, ngành liên quan kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án phục vụ phát triển du lịch có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách, đặc biệt là công trình trọng điểm thúc đẩy phát triển du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường thúc đẩy đầu tư xây dựng hạ tầng, tu bổ, tôn tạo các di tích phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch mang đậm bản sắc văn hóa Nghệ An
- Lồng ghép quảng bá du lịch Nghệ An tại các hoạt động, sự kiện về văn hóa, thể thao trong và ngoài nước.
- Phối hợp tham mưu việc quy hoạch các khu du lịch quốc gia, khu du lịch thuộc phạm vi Khu kinh tế Đông Nam, khu du lịch thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp huyện.
- Chủ trì việc quy hoạch khu du lịch có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên và khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử… phù hợp với với định hướng theo quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan.
- Tham mưu, triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án… phát triển hạ tầng giao thông phục vụ phát triển du lịch.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư; cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là các tuyến giao thông kết nối các khu, điểm du lịch.
- Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh đầu tư mua sắm mới phương tiện để nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó có hoạt động vận tải hành khách du lịch.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ xanh sạch trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định khu vực đất thực hiện du lịch theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn của tỉnh để thực hiện các Chương trình, dự án trong lĩnh vực du lịch.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan Kế hoạch thuộc trách nhiệm đảm bảo từ ngân sách tỉnh Nghệ An.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài phát thanh truyền hình cấp huyện, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền quảng bá về du lịch và chiến dịch truyền thông theo xu hướng mới.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, mở rộng hạ tầng thông tin liên lạc tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Du lịch triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 586/KH-UBND về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch Nghệ An, các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin du lịch với các ngành liên quan phục vụ công tác hoạch định chính sách và điều hành, quản lý nhà nước và phục vụ doanh nghiệp, khách du lịch trong nước, quốc tế; từng bước hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh của tỉnh.
- Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch trong toàn tỉnh.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của người dân, doanh nghiệp cộng đồng tham gia du lịch trong việc sản xuất, tiêu thụ, sử dụng thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng phục vụ khách du lịch; tuyệt đối không sử dụng thực phẩm kém chất lượng, thực phẩm có hóa chất độc hại, chất phụ gia ngoài danh mục Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các sở, ngành, địa phương kiểm tra, đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch; sẵn sàng tiếp nhận, xử lý kịp thời các trường hợp ngộ độc thực phẩm và các trường hợp khác có liên quan đến an toàn sức khỏe của du khách.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa điểm du lịch, khu vực tập trung đông người, cơ sở lưu trú theo đúng các hướng dẫn của Bộ Y tế.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát biên phòng đối với người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất nhập cảnh; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; ra, vào, lưu trú, hoạt động tại khu vực biên giới, cửa khẩu; ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy nhanh quy trình kiểm tra, kiểm soát tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu và người nước ngoài vào khu vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu; phòng, chóng, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới, bảo đảm môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Nghệ An.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch đặc biệt ở khu vực biên giới, cửa khẩu và các khu, điểm du lịch.
- Kiểm tra, xử lý vi phạm về lưu trú, hoạt động của doanh nghiệp, khách du lịch quốc tế (nếu có) trong quá trình thực hiện.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong đề án: "Đảm bảo an ninh, an toàn trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030".
16. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
- Thúc đẩy thu hút các nhà đầu tư chiến lược, phát triển các tổ hợp vui chơi, nghỉ dưỡng và các ngành dịch vụ hỗ trợ du lịch như hàng không, cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, dịch vụ bán lẻ để thúc đẩy chi tiêu của du khách.
- Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường khách du lịch phù hợp với xu thế và các sản phẩm du lịch của Nghệ An.
- Nâng cao chất lượng hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch Nghệ An trên các kênh truyền thông trong và ngoài nước; trên các nền tảng số (Website, Youtube, Facebook, Tiktok, fanpage...).
- Triển khai có hiệu quả các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế.
- Lồng ghép quảng bá du lịch trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại trong và ngoài nước.
17. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Chủ động và phối hợp với Sở Du lịch, các cơ quan, địa phương triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Vinh
- Huy động nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo quy hoạch và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp, các sản phẩm du lịch đặc thù hình thành và kết nối một số khu vực động lực phát triển du lịch có chất lượng, quy mô, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, chất lượng tại các điểm du lịch và các khu vực tiềm năng phát triển để hình thành các điểm đến hấp dẫn.
- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả các hợp tác, liên kết liên địa phương, liên vùng thúc đẩy phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch xây dựng, phát triển các sản phẩm mới. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tạo thuận lợi thúc đẩy du lịch.
- Tăng cường quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn phòng dịch.
- Tham mưu chính sách thu hút nguồn nhân lực cho địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các khu du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.
19. Hiệp hội Du lịch tỉnh và các doanh nghiệp du lịch dịch vụ
- Tiếp tục đầu tư, phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu; đa dạng hóa hình thức đào tạo; giáo dục nghề nghiệp trong ngành du lịch, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực ngành du lịch.
- Chủ động xây dựng sản phẩm mới, tua mới. Phối hợp với Sở Du lịch triển khai các chương trình khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch; tuyên truyền, quảng bá các sự kiện lễ hội và liên kết tua, tuyến với các địa phương, hỗ trợ các địa phương trong khai thác du lịch
- Vận động các doanh nghiệp du lịch quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo tiện nghi phục vụ khách du lịch. Tích cực tham gia các hoạt động giới thiệu, quảng bá du lịch Nghệ An trong và ngoài nước.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo và vai trò động lực của doanh nghiệp trong phục hồi và phát triển du lịch. Hiệp hội du lịch phát huy vai trò trong hỗ trợ doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh kết nối, giúp các doanh nghiệp cùng nhau vượt qua khó khăn, chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Đổi mới mô hình kinh doanh, tái cấu trúc doanh nghiệp gắn với chuyển đổi số, đổi mới và sáng tạo; xây dựng hệ sinh thái du lịch, mô hình du lịch mới; nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Tổng hợp ý kiến và đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, địa phương giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp du lịch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh, căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai phản ánh về Sở Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 667/KH-UBND ngày tháng năm 2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Nhiệm vụ trọng tâm | Cơ quan/đơn vị chủ trì | Cơ quan/đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Các nhiệm vụ chung | |||
1 | Tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến nghị quyết | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2023 |
2 | Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Định kỳ |
3 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiềm năng, vai trò, yêu cầu phát triển du lịch, du lịch xanh, du lịch bền vững và các mô hình phát triển du lịch | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương, Báo Nghệ An, Đài PTTH Nghệ An | Hằng năm |
4 | Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ du lịch cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trong toàn tỉnh | Sở Du lịch | Các doanh nghiệp du lịch, đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
II | Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững | |||
1 | Triển khai điều tra thông tin khách du lịch theo chương trình điều tra thống kê quốc gia | Sở Du lịch | Các địa phương có các khu, điểm du lịch/đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
2 | Triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 -2025 | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2023 - 2025 |
III | Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách quốc tế đến Việt Nam | |||
1 | Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động đối ngoại, lồng ghép các sự kiện văn hóa đối ngoại và tăng cường công tác thông tin đối ngoại nhằm quảng bá, giới thiệu du lịch Nghệ An ra nước ngoài và thu hút khách nước ngoài đến Nghệ An | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
2 | Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch đặc biệt ở khu vực biên giới, cửa khẩu và các khu, điểm du lịch | Bộ đội Biên phòng tỉnh/Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
3 | Tăng cường quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn phòng dịch | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
4 | Chỉ đạo, kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch | Sở Y tế | Các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp/cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
5 | Xây dựng chính sách thu hút khách quốc tế đến Nghệ An | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2023 - 2025 |
6 | Kết nối hàng không, mở đường bay mới, phát triển loại hình hàng không “thuê chuyến” phục vụ khách du lịch | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
IV | Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu du lịch quốc gia | |||
1 | Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hợp tác công tư, huy động các nguồn lực để phát triển cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Quý IV/2023 |
2 | Xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có thương hiệu trong lĩnh vực du lịch phát triển tổ hợp vui chơi, nghỉ dưỡng tại các vùng du lịch trọng điểm và các ngành dịch vụ hỗ trợ du lịch như: hàng không, cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, dịch vụ bán lẻ | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
3 | Triển khai lập quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Kim Liên, Nam Đàn | UBND huyện Nam Đàn/Sở Xây dựng | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2024-2027 |
V | Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch | |||
1 | Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu, thị hiếu của thị trường khách du lịch | Sở Du lịch/Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, TM&DL | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
2 | Xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh: Du lịch biển và nghỉ dưỡng; Du lịch Văn hóa - Lịch sử; Du lịch sinh thái, khám phá, thám hiểm; Du lịch cộng đồng, trải nghiệm; Du lịch MICE... | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
3 | Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở Du lịch, Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2023-2025 |
4 | Tổ chức các chiến dịch truyền thông, sự kiện du lịch mang tầm khu vực, quốc gia | Sở Du lịch | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
5 | Truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch tại Hà Nội, các tỉnh phía bắc; các tỉnh, thành phố có đường bay đến Nghệ An và Các nước: Lào, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Đức... | Sở Du lịch/Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
6 | Lồng ghép quảng bá du lịch Nghệ An tại các sự kiện văn hóa, thể thao trong và ngoài nước | Sở Văn hóa & Thể thao | Sở Du lịch, Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
7 | Tổ chức Chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm Ocop gắn với phát triển du lịch tại Nghệ An và các địa phương trong cả nước | Sở Công Thương/ Sở Nông nghiệp & PTNT/ Sở Du lịch/ Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
8 | Tổ chức các sự kiện, diễn đàn giới thiệu, kết nối về du lịch nông nghiệp, nông thôn | Sở Nông nghiệp & PTNT/Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
VI | Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch | |||
1 | Định hướng phát triển, đa dạng hoá hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2023 - 2025 |
2 | Hỗ trợ thu hút các nhà đầu tư chiến lược phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ du lịch | Các sở, ngành, địa phương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
3 | Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm; xây dựng và mở rộng mô hình dịch vụ ăn uống có kiểm soát an toàn thực phẩm | Sở Y tế | Các sở, ngành, địa phương liên quan và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
VII | Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực | |||
1 | Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch | Sở Lao động - Thương binh & Xã hội/Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
2 | Chỉ đạo tổ chức các hoạt động sàn giao dịch việc làm, ngày hội tuyển dụng lao động trong lĩnh vực du lịch | Sở Lao động - Thương binh & Xã hội | Sở Du lịch, Các sở, ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
VIII | Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch | |||
1 | Triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các nền tảng số | Sở Du lịch/Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch/ Sở Thông tin & Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
2 | Tổ chức, vận hành “Cổng thông tin du lịch và ứng dụng du lịch thông minh tỉnh Nghệ An trên thiết bị di động” | Sở Du lịch | Sở Thông tin & Truyền thông; Các sở, ngành, địa phương liên quan | Hằng năm |
3 | Thu thập và số hoá hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch | Sở Du lịch | Các sở, ngành, địa phương liên quan, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 1614/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 5869/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2021 về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 586/KH-UBND năm 2022 về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 6Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 1614/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo
- 9Kế hoạch 5869/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 11Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Kế hoạch 667/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 667/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định