Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6352/KH-UBND

Bến Tre, ngày 25 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 09/7/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 55-CTR/TU NGÀY 23/4/2024 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Căn cứ Nghị quyết 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP);

Căn cứ Chương trình số 55-CTr/TU ngày 23/4/2024 của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình số 55-CTr/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, tuyên truyền và cụ thể hóa nội dung Nghị quyết số 107/NQ- CP và Chương trình số 55-CTr/TU ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh việc tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.

2. Yêu cầu

- Tuyên truyền sâu rộng các nội dung Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình số 55-CTr/TU, nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, lộ trình thời gian và biện pháp triển khai, để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình số 55-CTr/TU.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình số 55-CTr/TU; kịp thời bổ sung, cụ thể hóa những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu tình hình thực tiễn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh nhà đủ mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý; làm chủ được một số công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục và đào tạo phục vụ nhu cầu phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long.

Có những công trình, giải pháp sáng tạo khoa học, công nghệ tiêu biểu được công nhận, có giá trị hỗ trợ cộng đồng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo môi trường, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân trên địa bàn tỉnh cũng như cả nước.

Sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm khả thi, đồng bộ, tạo cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao năng lực, trình độ và cống hiến cho tỉnh nhà. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao phù hợp nhu cầu thực tế của địa phương. Tích cực tạo điều kiện hoặc quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên gia có chuyên môn sâu những ngành tỉnh đang cần và có cơ chế để huy động tập hợp, thu hút phát huy các chuyên gia này hợp tác với tỉnh thông qua các chương trình, đề án như: chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, năng lượng tái tạo, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh,...

Phát triển đội ngũ trí thức về số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực then chốt, trọng yếu[1], lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bến Tre.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

- Mục tiêu đến năm 2030

- Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý; là nguồn nhân lực chất lượng cao đi đầu trong lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số; có năng lực tổng kết thực tiễn, tư vấn, phản biện chính sách; phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu, truyền bá, ứng dụng những thành tựu tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

- Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, trung cấp nghề góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển Phân hiệu Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre thành Trường Đại học Tây Nam bộ có quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tăng gấp đôi số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, vật nuôi mới và các đối tượng sở hữu trí tuệ khác được cấp văn bằng bảo hộ trong nước so với giai đoạn 2020-2023[2]; chú trọng sản phẩm khoa học, công nghệ, tác phẩm văn học, nghệ thuật đỉnh cao; hướng đến công trình công bố trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 40%; chú trọng đào tạo lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng năm, các sở, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ, tình hình thực tế và nhu cầu phát triển trong tương lai, có kế hoạch cử cán bộ có năng lực, triển vọng tham gia đào tạo chuyên sâu lĩnh vực, ngành, địa phương đang cần, còn thiếu[3]. Phấn đấu Bến Tre có 60 tiến sĩ hoặc tương đương và 2.000 thạc sĩ trở lên trên tất cả các ngành, lĩnh vực.

- Ưu tiên bảo đảm nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, văn học, nghệ thuật, phát triển khoa học, công nghệ; làm chủ công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; nâng cao tiềm lực khoa học ở các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển như công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử - bán dẫn, vật liệu mới, trí tuệ nhân tạo...

- Tầm nhìn đến năm 2045

Đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN. Chú trọng phát triển số lượng trí thức có trình độ sau đại học đáp ứng mức chuẩn theo quy định cho tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ; phấn đấu Bến Tre có 120 tiến sĩ hoặc tương đương và 3.000 thạc sĩ trở lên trên tất cả các ngành, lĩnh vực.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức

Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện - thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể phối hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình số 55-CTr/TU; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa các nội dung Kế hoạch này trong chương trình công tác hằng năm của cơ quan, địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện. Chú trọng đề cao đạo đức, tinh thần cống hiến, trách nhiệm của trí thức đối với tỉnh.

Ưu tiên xây dựng chính sách cụ thể nhằm thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của ngành, địa phương. Xác định lĩnh vực, địa bàn trọng điểm để phát huy tốt nhất năng lực, sự cống hiến, tâm huyết của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học giỏi, chuyên gia đầu ngành có uy tín.

Định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo với đội ngũ trí thức, lắng nghe, trân trọng các ý kiến đóng góp và phản biện của đội ngũ trí thức, chuyên gia; động viên và tạo điều kiện để đội ngũ trí thức phát huy kiến thức, tài năng của mình trong việc hoạch định chính sách, thúc đẩy sự phát triển của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài

Tổ chức thực hiện đạt kết quả Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất chính sách ưu tiên, đột phá trong thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài để phát huy năng lực và sự cống hiến của trí thức trong từng ngành, lĩnh vực, đặc biệt là một số lĩnh vực then chốt, trọng yếu, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới, nhu cầu phát triển của xã hội và phù hợp các nhóm ngành nghề cần đào tạo quy định tại Đề án số 08-ĐA/TU ngày 22/11/2022 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc thí điểm tạo nguồn cán bộ giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030, gồm kinh tế biển (nuôi trồng, khai thác, chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá,...); phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu; khoa học công nghệ, ưu tiên công nghệ sinh học và cơ khí chế tạo; công nghiệp chế biến, năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng thủy lợi, cấp nước, giao thông, logistics; quy hoạch và quản lý đô thị; quản lý và bảo vệ môi trường; công nghệ thông tin và truyền thông (ICT); y tế (bác sĩ chuyên khoa 1, chuyên khoa 2); du lịch, quản trị du lịch và hợp tác xã.

Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực then chốt, trọng yếu: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, trí tuệ nhân tạo, biến đổi khí hậu, chuyên gia về Dừa, thủy sản, văn hóa học,... lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bến Tre.

Nghiên cứu đề xuất chính sách đột phá và đầu tư nguồn lực khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở nghiên cứu trên địa bàn tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở tiên tiến trong và ngoài tỉnh để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực hoạt động. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực theo 04 nhóm: phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công; phát triển nguồn nhân lực sự nghiệp; phát triển nguồn nhân lực kinh tế; phát triển nguồn nhân lực trong xã hội theo Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Tổ chức và triển khai thực hiện các lĩnh vực, hướng nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong Đề án số 04-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 2894/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Hàng năm, đặt hàng các chuyên gia đầu ngành, trí thức có uy tín, có khả năng tham gia chủ trì thực hiện ít nhất 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu sinh trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình đào tạo tiến sĩ ở các cơ sở đào tạo theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ưu tiên hỗ trợ trí thức trẻ, trí thức nữ và lực lượng vũ trang tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.

3. Tăng cường quản lý nhà nước, triển khai thực hiện hiệu quả hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách liên quan đến hoạt động của đội ngũ trí thức; đổi mới công tác quản lý khoa học, công nghệ; chú trọng hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tiếp thu và truyền bá tri thức tiên tiến. Tăng cường tuyên truyền các tổ chức, cá nhân đạt các giải thưởng nhà nước, giải thưởng ngành, lĩnh vực và các chính sách tôn vinh khác đối với đội ngũ trí thức.

Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước trong xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức phục vụ công tác dự đoán, dự báo, đảm bảo phát triển hợp lý cơ cấu đội ngũ trí thức tỉnh nhà về số lượng, chất lượng; xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận.

4. Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế

Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực xã hội phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, giáo dục và đào tạo; các quỹ đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tạo môi trường thuận lợi cho trí thức làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, cống hiến; khuyến khích khu vực tư nhân thành lập các quỹ đầu tư khoa học và công nghệ, thu hút trí thức tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Phối hợp thực hiện hiệu quả Quyết định số 1334/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới; tăng cường hợp tác với trí thức người Bến Tre sinh sống, làm việc ngoài tỉnh, trí thức là người nước ngoài trong chuyển giao, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những lĩnh vực mới, quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

Hình thành và phát triển không gian đổi mới sáng tạo của tỉnh, mạng lưới nghiên cứu kết nối với các mạng lưới đổi mới sáng tạo khu vực. Kiện toàn tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 13/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học cấp tỉnh trở lên, để đội ngũ trí thức hợp tác, giao lưu, tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật của các nước tiên tiến.

5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức

Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức, nhất là các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, trí thức trẻ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc; nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động nghiên cứu nâng cao năng lực, trình độ; phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của đội ngũ trí thức trong và ngoài tỉnh, ngoài nước đóng góp phục vụ quê hương. Khuyến khích đội ngũ trí thức trình độ cao (thạc sĩ, tiến sĩ) tham gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố rà soát, đặt hàng đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, giám sát, phản biện, giám định xã hội khi xây dựng các chương trình, đề án của tỉnh; phát huy và nâng cao chất lượng hoạt động các hội đồng tư vấn, phản biện, giám định xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; xem xét ủy quyền cho các hội đủ điều kiện tham gia thực hiện một số dịch vụ công, giám sát hoạt động nghề nghiệp, kiểm định và công bố chất lượng một số dịch vụ công theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ và đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất điều chỉnh Kế hoạch theo yêu cầu thực tiễn.

Đề xuất đặt hàng các lĩnh vực, hướng nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên gắn với yêu cầu đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Phối hợp tổ chức các hình thức đối thoại, gặp mặt, tôn vinh đại biểu trí thức tiêu biểu là các chuyên gia đầu ngành, các trí thức có uy tín, có thành tựu cống hiến trong các ngành, lĩnh vực quan trọng trong tỉnh.

Tham mưu triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ trí thức, cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức theo ngành, lĩnh vực.

2. Sở Nội vụ

Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai công tác thu hút, trọng dụng nhân tài; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị của tỉnh; tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thu hút nguồn nhân lực; tạo nguồn cán bộ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2024-2030.

Tham mưu thực hiện đạt kết quả Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; triển khai có hiệu quả các chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ trong nhà trường; thu hút sinh viên giỏi, xuất sắc về giảng dạy tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu phân bổ vốn ngân sách đầu tư phát triển để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển giáo dục và đào tạo theo qui định của pháp luật. Cung cấp dữ liệu tuyên truyền các tấm gương điển hình về doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo của tỉnh; Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp.

5. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh theo quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

6. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực ngành y tế phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển đội ngũ công nhân, lao động lành nghề cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, chương trình kinh tế trọng điểm, các doanh nghiệp trên địa bàn và nhu cầu xuất khẩu lao động ra nước ngoài phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì phối hợp với các cơ quan báo, đài và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình số 55-CTr/TU; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch này bằng nhiều hình thức phù hợp.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu và các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất mở rộng, nâng tầm Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu.

10. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh

Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ cùng các đơn vị có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức của tỉnh; tham mưu nâng cao chất lượng, duy trì và cải tiến chương trình đối thoại, họp mặt trí thức tiêu biểu đầu năm với lãnh đạo tỉnh. Phát huy vai trò cầu nối giữa đội ngũ trí thức, tích cực tham gia đóng góp, hoạch định chính sách, xây dựng chương trình kế hoạch với các ngành, địa phương.

11. Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình số 55-CTr/TU và kế hoạch này; gắn với việc phát triển nguồn nhân lực của ngành, địa phương, đơn vị. Tạo điều kiện và khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với việc hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công trình, dự án quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh.

Định kỳ thống kê, đánh giá tình hình đội ngũ trí thức tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trên cơ sở đó có giải pháp cụ thể để huy động, sử dụng có hiệu quả và phát huy tiềm năng của đội ngũ trí thức. Báo cáo định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu về UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ KH&CN;
- TT Tỉnh ủy (thay b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KT, TH, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NVN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trúc Sơn

 



[1] Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, trí tuệ nhân tạo, biến đổi khí hậu, chuyên gia về Dừa, thủy sản, văn hóa học,...

[2] Giai đoạn 2020-2023: về nhãn hiệu có 560 đơn đăng ký với 328 giấy chứng nhận đã được cấp văn bằng bảo hộ; kiểu dáng công nghiệp: 29 đơn đăng ký với 9 bằng độc quyền; sáng chế/giải pháp hữu ích: 8 đơn đăng ký đã được cấp 2 bằng độc quyền.

[3] Các ngành, lĩnh vực ưu tiên: Giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, thông tin và truyền thông, tuyên giáo, văn hóa, thể thao và du lịch, giao thông và vận tải, tài chính, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội, Công an, Quân sự, Trường Chính trị, Trường Cao đẳng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 6352/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình 55-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 6352/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 25/09/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Trúc Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/09/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản