- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 4Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 5Nghị quyết 93/2021/NQ-HĐND quy định về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2030
- 6Thông tư 05/2023/TT-BKHCN hướng dẫn về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 11 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THU HÚT CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP QUAN TÂM THAM GIA PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2023/TT-BKHCN ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định chi tiết một số nội dung về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIX về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quan tâm tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030, cụ thể như sau:
I - MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
1.1. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách ưu đãi hỗ trợ của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.2. Tập trung thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất chất lượng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ và năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp; tạo động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh.
1.3. Khuyến khích, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của toàn dân trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, có nhiều giải pháp để tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Cao Bằng và các giải pháp đủ điều kiện tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc; tạo ra bước phát triển mới về khoa học công nghệ, áp dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1.4. Khuyến khích, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để công chức, viên chức, người lao động chủ động đề xuất nhiệm vụ KH&CN; làm chủ nhiệm, thành viên thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1.5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có đủ năng lực trong xác định các vấn đề khoa học để tham gia đề xuất, đặt hàng, tổ chức triển khai ứng dụng kết quả KH&CN vào phục vụ quản lý, góp phần xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng sản xuất.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Có từ 15-20 doanh nghiệp tiềm năng được hỗ trợ kinh phí để nghiên cứu khoa học, ứng dụng, tiếp nhận công nghệ; thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển ít nhất từ 05 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có từ 5 đến 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2.2. Phấn đấu 100% các huyện, thành phố có giải pháp tham gia Hội thi sáng tạo Kỹ thuật tỉnh; lựa chọn được ít nhất 20 giải pháp kỹ thuật đủ điều kiện tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc; đưa vào ứng dụng trong sản xuất từ 30%.
2.3. Phấn đấu có 15 nhiệm vụ KH&CN do các cơ quan, đơn vị của tỉnh chủ trì, trong đó mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 nhiệm vụ KH&CN do đơn vị của huyện, doanh nghiệp chủ trì; có từ 50 cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh làm chủ nhiệm, thành viên thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2.4. Cơ bản xác định được danh mục cần nghiên cứu, ứng dụng ở các lĩnh vực KH&CN của tỉnh, trong đó có 1 đến 2 ngành và 2 đến 3 huyện xác xây dựng được Chương trình KH&CN.
II - NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung và giải pháp về thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách
1.1. Đối với doanh nghiệp
- Tuyên truyền Nghị định số 13/2019/NĐ-CP, Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND và các chương trình, đề án có liên quan đến các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN cho các tổ chức, cá nhân trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phổ biến các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và giới thiệu các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khi chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đến các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, doanh nghiệp.
- Xây dựng chuyên mục riêng về doanh nghiệp KH&CN trên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN nhằm cung cấp các thông tin về chính sách hỗ trợ khi thành lập doanh nghiệp KH&CN; các đề tài, dự án KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp; danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN của doanh nghiệp.
- Tham gia các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ (Techmart, Techfest, Techdemo), các hội nghị, hội thảo triển lãm, trưng bày các sản phẩm KH&CN có khả năng thương mại hoá, giới thiệu các giải pháp đạt giải Hội thi Sáng tạo kỹ thuật của tỉnh để tham gia trưng bày, triển lãm.
1.2. Đối với cơ quan, đơn vị; công chức, viên chức, người lao động.
- Phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách về KH&CN của Trung ương và của tỉnh, trong đó quan tâm đến chính thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN đến các ngành, các cấp.
- Tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong đơn vị.
- Tuyên truyền, phổ biến ý nghĩa của Hội thi sáng tạo kỹ thuật đến các cơ quan báo chí, truyền thông, các nhà khoa học, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các hội thành viên, các đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội KHKT tỉnh. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền. Tập trung tuyên truyền, giới thiệu các giải pháp sáng tạo có khả năng ứng dụng, phục vụ cho đời sống xã hội và sản xuất của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp vận động đến tận cơ sở, qua đó huy động được nhiều đề giải pháp của mọi tầng lớp trong xã hội, nhất là các nhà khoa học không chuyên.
- Tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để giải đáp, hướng dẫn tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Nội dung và giải pháp cụ thể
2.1. Về thu hút cơ quan, đơn vị tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với đặc thù của tỉnh; nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở các cấp, nhất là cấp huyện.
b) Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị, các cụm liên kết ngành, liên kết vùng trong và ngoài tỉnh.
c) Tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới sáng tạo trong các cơ quan, đơn vị; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu, hình thành các phòng thử nghiệm, thực nghiệm trọng điểm tại Tổ chức KH&CN của tỉnh để đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, chuyên gia hoạt động KH&CN tại tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại các cơ quan, đơn vị. Trong đó, các huyện, thành phố bố trí nguồn chi hàng năm cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
đ) Xây dựng Chương trình KH&CN của tỉnh thuộc các lĩnh vực khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, KHXH&NV; các huyện, thành phố xác định được danh mục khoa học trọng tâm, then chốt phục vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương, trong đó xây dựng chương trình KH&CN tại một số huyện trọng điểm, đại diện cho vùng.
e) Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý KH&CN, các kiến thức về nghiên cứu khoa học cho cán bộ phụ trách hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại các ngành, các cấp, ủy viên Hội đồng khoa học tỉnh, Hội đồng khoa học các ngành, Hội đồng khoa học cấp huyện.
f) Các sở, ngành, đoàn thể, địa phương có trách nhiệm phát động tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật rộng rãi trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và trong nhân dân với hình thức phù hợp, đảm bảo quy định. Phấn đấu mỗi huyện đều có giải pháp tham gia.
g) Các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh ứng dụng kết quả KH&CN, giải pháp kỹ thuật vào phục vụ hoạt động quản lý thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, phục vụ sản xuất.
2.2. Về thu hút cá nhân, công chức, viên chức, người lao động tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ) và Thông tư số 05/2023/TT-BKHCN ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cử cán bộ, công chức, viên chức và người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
c) Phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu ở Trung ương tổ chức các diễn đàn khoa học cho đội ngũ trí thức của tỉnh, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu.
d) Thực hiện cơ chế đặt hàng theo quy định, bên cạnh đó xem xét giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đối với nhiệm vụ KH&CN thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ gắn với thực tiễn, khả năng ứng dụng, dự kiến hiệu quả mang lại phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý, xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương, nhiệm vụ gắn với sản xuất của doanh nghiệp.
đ) Xây dựng cơ chế để thành lập Tổ chuyên gia tư vấn Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh, để tư vấn phát triển hoàn thiện các ý tưởng, hình thành giải pháp có chất lượng chuyên môn cao.
e) Tạo điều kiện cho các tác giả có giải pháp đạt giải trong các cuộc thi tiếp tục sáng tạo, cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, áp dụng và thương mại hóa sản phẩm.
f) Tiếp tục đảm bảo nguồn kinh phí cho tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh, đồng thời tăng cường công tác vận động, xã hội hóa để tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ giải thưởng và hỗ trợ một phần chi phí cho các tác giả có tham gia nhưng không đạt giải.
2.3. Về doanh nghiệp tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Khảo sát, hướng dẫn doanh nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp KH&CN
- Tổ chức khảo sát và đánh giá các doanh nghiệp tiềm năng, doanh nghiệp có hoạt động KH&CN, các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp ưu tiên phát triển, nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng, đặc biệt là các tổ chức/cá nhân đạt giải tại các cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh.
- Lựa chọn hình thức hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp để hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
b) Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
- Hỗ trợ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng theo Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Cao Bằng; lựa chọn và chuyển giao kết quả KH&CN hình thành từ các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP; lựa chọn doanh nghiệp tham gia các đề án, chương trình KH&CN quốc gia, các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ - năng suất chất lượng - sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh, các Hội thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện để hỗ trợ các giải pháp ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, góp phần hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
c) Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi được quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ.
d) Hình thành một số doanh nghiệp đủ khả năng giữ vai trò làm trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo tại tỉnh.
đ) Tạo thuận lợi tối đa để khuyến khích doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển KH&CN trong doanh nghiệp.
III - KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí:
- Ngân sách sự nghiệp KH&CN: Bố trí trong phần Ngân sách Sự nghiệp KH&CN của tỉnh được giao thêm từ 20% so với Trung ương giao.
- Ngân sách cấp huyện: Chủ động bố trí chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ hàng năm.
- Vốn xã hội hoá (các doanh nghiệp, hợp tác xã ...) theo yêu cầu từng nhiệm vụ được phê duyệt.
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai; tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc tình hình thực hiện.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin tuyên truyền, tổ chức đào tạo tập huấn và triển khai các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức ngành KH&CN theo thẩm quyền; tổ chức thi thăng hạng hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN từ hạng IV lên hạng III theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở KH&CN và các cơ quan truyền thông để thông tin tuyên truyền, phổ biến đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ công tác khảo sát, đánh giá, tư vấn doanh nghiệp KH&CN.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các quy định hiện hành có liên quan và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
- Phối hợp với Sở KH&CN hướng dẫn UBND các huyện, thành phố bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho doanh nghiệp KH&CN khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương theo các quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành.
5. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ngành KH&CN theo quy định.
- Phối hợp với Sở KH&CN đề xuất, trình UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân, công chức, viên chức, người lao động có thành tích trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cung cấp số liệu về doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nông nghiệp, làm cơ sở để khảo sát, lựa chọn hình thức tư vấn, hỗ trợ phù hợp để hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN
7. Sở Công Thương
Cung cấp số liệu về doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển làm cơ sở để khảo sát, lựa chọn hình thức tư vấn, hỗ trợ phù hợp để hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
8. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
- Phối hợp với Sở KH&CN và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học, giải pháp kỹ thuật đạt giải trong Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh.
- Phối hợp với Sở KH&CN nghiên cứu tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách để thành lập Tổ chuyên gia tư vấn các giải pháp tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc.
9. Các Sở, ban ngành tỉnh liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham gia phối hợp thực hiện các nội dung giải pháp Kế hoạch thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức ngành KH&CN theo thẩm quyền.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng
Phối hợp với Sở KH&CN, Liên hiệp các hội KHKT tỉnh đưa tin, bài, phóng sự truyền hình về các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
11. Cục thuế tỉnh
Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp KH&CN được thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và các chính sách thuế khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Quán triệt, phổ biến thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí dành cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm; lồng ghép với các nguồn vốn khác để thực hiện hoạt động khoa học,công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm tại địa phương.
- Tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào làm viên chức ngành KH&CN theo thẩm quyền.
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và gửi về Sở KH&CN để tổng hợp.
Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp chức năng nhiệm vụ và tình hình của ngành, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở KH&CN chậm nhất ngày 31 tháng 10 hằng năm (số liệu tính từ 01/11 năm trước liền kề đến 31/10 năm báo cáo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc kịp thời phản ảnh bằng văn bản đến Sở KH&CN để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Kế hoạch 2629/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 482/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 7Nghị quyết 93/2021/NQ-HĐND quy định về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2030
- 8Thông tư 05/2023/TT-BKHCN hướng dẫn về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Kế hoạch 2629/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Kế hoạch 482/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2024 thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quan tâm tham gia phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
- Số hiệu: 62/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định