Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 29 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Triển khai sâu rộng, toàn diện, có hiệu quả các nội dung tại Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030.
b) Tuyên truyền phổ biến, cập nhật thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới. Tạo chuyển biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CCVC-LĐ) và các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
c) Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa thực hiện công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Hàng năm, các cơ quan hành chính nhà nước, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông cho cán bộ CCVC-LĐ, giáo viên, học sinh, sinh viên, người dân về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới;
- Hàng năm, 100% cơ quan hành chính nhà nước, ban, ngành, hội đoàn thể các cấp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- 100% cơ quan truyền thông của thành phố và địa phương (gồm Báo, Đài, hệ thống thông tin cơ sở) phổ biến pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới trong chuyên mục, chuyên đề định kỳ hàng tháng; đến năm 2025 phấn đấu đạt 70% cơ quan truyền thông của thành phố và địa phương áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông;
- Mỗi quận, huyện xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới. Mỗi xã, phường mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông tin cơ sở. Mỗi thôn, tổ dân phố tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới;
- Đến năm 2025 đạt 95% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể thành phố, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức ít nhất 03 cuộc truyền thông cho cán bộ CCVC-LĐ về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới mỗi năm;
- Duy trì 100% cơ quan hành chính nhà nước, ban, ngành, hội đoàn thể các cấp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm;
- 100% cơ quan truyền thông của thành phố và địa phương (gồm Báo, Đài, hệ thống thông tin cơ sở) phổ biến pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới trong chuyên mục, chuyên đề định kỳ hàng tháng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông;
- Mỗi quận, huyện duy trì và nghiên cứu nhân rộng mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025. Duy trì mỗi xã, phường mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông tin cơ sở và mỗi thôn, tổ dân phố tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới;
- Năm 2030 đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử về giới.
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm ở các cấp, các ngành trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (ngày 15/11 - 15/12 hàng năm).
b) Hàng năm tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng theo định kỳ và nhân ngày Quốc tế phụ nữ (8/3); ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3); ngày Gia đình Việt Nam (28/6); Tháng hành động về phòng chống bạo lực gia đình (tháng 6).
c) Sản xuất và cung cấp các bản tin tờ rơi, báo cáo, tài liệu,... về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp.
d) Tăng cường công tác truyền thông, thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo; các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội thấp, còn tồn tại nhiều định kiến giới; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, trường học, cơ sở giáo dục...
đ) Xây dựng và triển khai các mô hình, tài liệu, hình thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng, chú ý các nhóm đặc thù như: học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, người khuyết tật, người cao tuổi, hộ nghèo, cận nghèo; dân tộc thiểu số...
e) Phối hợp với các tổ chức quốc tế triển khai các chương trình truyền thông về bình đẳng giới; nghiên cứu tuyên truyền đối ngoại về luật pháp, chính sách và những thành tựu, kết quả về bình đẳng giới của Việt Nam và thành phố cho các đối tác quốc tế; tích cực đấu tranh phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
a) Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm, đối thoại trên các kênh truyền hình, phát thanh với sự tham gia của các nhà quản lý, các chuyên gia về vấn đề bình đẳng giới.
b) Nghiên cứu chuyển đổi các nội dung, tài liệu truyền thông về bình đẳng giới sang bản điện tử trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền tin khác, trong đó chú trọng các trang thông tin có nhiều người truy cập, các trang thông tin thu hút sự quan tâm của trẻ vị thành niên, thanh niên trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện truyền thông.
c) Tăng cường nội dung về bình đẳng giới trên các chương trình của Đài phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Đài Truyền thanh quận, huyện, xã, phường, hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện có của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
a) Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân và người dân cùng tham gia và đóng góp phương tiện, nguồn lực vào công tác bình đẳng giới; tăng cường và nâng cao hiệu quả việc sản xuất các sản phẩm truyền thông bình đẳng giới để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng, chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp với các nhóm đặc thù, khó tiếp cận và các vùng khó khăn; bố trí kinh phí, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp với xã vùng núi, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
b) Vận động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, thi sáng tác, triển lãm, truyền thông trực tiếp và gián tiếp nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp và người dân về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và các dịp kỷ niệm như ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hàng năm.
c) Huy động nam giới, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ công tác truyền thông về bình đẳng giới; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào sinh hoạt tại cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, đưa các tiêu chí về bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn thôn, tổ văn hóa, gia đình văn hóa.
d) Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, kinh nghiệm triển khai truyền thông của quốc tế; trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các địa phương có tình trạng tương đồng, những vấn đề bình đẳng giới mà các địa phương đó đã trải qua và có thể diễn ra ở địa phương mình trong tương lai.
a) Phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho phụ huynh, trẻ em, trẻ vị thành niên và thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, về tôn trọng sự chia sẻ.
b) Xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục, truyền thông chuyên biệt cho nam giới, trẻ vị thành niên, thanh niên có hiệu quả như câu lạc bộ, góc thân thiện tại các cơ sở giáo dục quốc dân, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới.
c) Nâng cao về kỹ năng làm việc với nam giới, trẻ vị thành niên, thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của đối tượng.
d) Tổ chức các hoạt động ngoại khóa định kỳ hàng tháng, sinh hoạt dưới cờ hàng tuần, sinh hoạt chính trị đầu khóa có lồng ghép nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới bằng các hình thức mới lạ, hấp dẫn, phù hợp với từng lứa tuổi (trẻ em, học sinh, sinh viên).
đ) Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phù hợp nhằm huy động sự tham gia của nam giới, thanh niên, trẻ vị thành niên vào công tác bình đẳng giới.
a) Nghiên cứu, áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ quan truyền thông trên địa bàn thành phố.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên các ngành, các cấp, phóng viên, biên tập viên thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông... Chú trọng vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến thức về tâm lý, đặc điểm giới, hệ lụy của một số quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu, hành vi phân biệt đối xử và bất bình đẳng giới cho đội ngũ này.
6. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới
a) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc; tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại các đơn vị, địa phương.
b) Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện Kế hoạch (giai đoạn 2022-2025) để rút kinh nghiệm và điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch (nếu cần).
c) Tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch; biểu dương khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có cách làm hay, sáng tạo trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch sử dụng lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành và các địa phương theo phân cấp hiện hành và nguồn kinh phí của các chương trình, đề án liên quan khác do ngân sách nhà nước đảm bảo; các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan sử dụng lồng ghép với nguồn kinh phí được giao tại các chương trình, kế hoạch có liên quan và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND quận, huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Hàng năm hướng dẫn, triển khai, tổ chức đợt truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
c) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới.
d) Triển khai đưa nội dung bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bình đẳng giới cho đội ngũ nhà giáo và học viên trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng tài liệu, triển khai việc cung cấp, phổ biến thông tin, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết giữa kỳ, cuối kỳ; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới đến tất cả các địa bàn và người dân của thành phố; xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả trên nền tảng số; áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trong các cơ quan truyền thông thành phố và địa phương; tăng thời lượng phát sóng, số lượng chuyên mục, chuyên trang, tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
b) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, văn nghệ sĩ, biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố.
c) Thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình đẳng giới.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em. Triển khai việc đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức tại các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, triển khai truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tuyên truyền kỹ năng ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống với các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn với các phong trào: “Xây dựng gia đình văn hóa”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Hướng dẫn lồng ghép nội dung bình đẳng giới trong các hoạt động của các thiết chế văn hóa, trong xây dựng hương ước, quy ước khu dân cư; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các hoạt động giải trí, thể thao, nghệ thuật của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Sở Y tế
Triển khai lồng ghép Kế hoạch truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030; chú trọng truyền thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh; các hành vi vi phạm pháp luật về nạo phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi.
6. Sở Nội vụ
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức tôn giáo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số triển khai thực hiện tốt chính sách pháp luật về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động giáo dân, đồng bào phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng giới.
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác bình đẳng giới của thành phố.
8. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn truyền thông, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo viên và hòa giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.
9. Sở Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở lưu trú du lịch, đơn vị lữ hành, vận chuyển du lịch, khu điểm du lịch và cơ sở... đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tăng cường tuyên truyền cho nhân viên, du khách thực hiện các biện pháp đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch an toàn, văn minh; phối hợp với Hiệp hội Du lịch Đà Nẵng và các Hội thành viên phát động phong trào tiến bộ, hạnh phúc, tôn trọng sự đa dạng và thúc đẩy sự chia sẻ nhằm xây dựng môi trường du lịch thân thiện, chống quấy rối tình dục, chống phân biệt chủng tộc và định kiến giới.
10. Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
Phối hợp tuyên truyền cho các doanh nghiệp, người lao động trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước về bình đẳng giới.
11. Các sở, ban, ngành
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị, trong đó chú ý thực hiện lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong tổ chức đoàn thể, hội viên, đoàn viên và tầng lớp nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở; giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
b) Nghiên cứu xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục, truyền thông chuyên biệt cho nam giới, trẻ vị thành niên, thanh niên có hiệu quả như câu lạc bộ, góc thân thiện tại các cơ sở giáo dục quốc dân, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp... Huy động nam giới, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ công tác truyền thông về bình đẳng giới.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Chủ động xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương. Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Chú ý thực hiện lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý.
b) Chỉ đạo phân công, bố trí người phụ trách, theo dõi công tác bình đẳng giới ở quận, huyện, xã, phường; bố trí kinh phí từ ngân sách và tăng cường vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; xây dựng đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương. Trong đó chú ý thực hiện lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội. Tổ chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm trong Tháng hành động vì bình đẳng giới, tổ chức ký cam kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường trên địa bàn.
d) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Định kỳ sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có cách làm hay, sáng tạo trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề nghị các cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, UBND các quận, huyện triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, điều chỉnh. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” và Chương trình truyền thông về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 3Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Kế hoạch 1073/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 196/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 639/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 778/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn năm 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 1790/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” và Chương trình truyền thông về bình đẳng giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 4Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Kế hoạch 1073/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 196/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 639/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 778/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 12Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới giai đoạn năm 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 62/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/03/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Ngô Thị Kim Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra