Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6184/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 12 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 22/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như như sau:
1. Mục đích:
a) Tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị và toàn xã hội về những nguy cơ tiềm ẩn của đại dịch HIV/AIDS, những thách thức và yêu cầu của công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới để hướng tới mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.
b) Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe người nhiễm HIV/AIDS; đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95%, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị ARV đạt 95% và loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con; giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo đảm thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Yêu cầu:
a) Các cấp ủy, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tổ chức học tập, quán triệt nghiêm túc Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 22/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; cần tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07-CT/TW, Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống HIV/AIDS và Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trước năm 2030.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 theo Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 22/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; triển khai sâu, rộng công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS tới các tầng lớp nhân dân.
c) Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm, kịp thời có những điều chỉnh cần thiết cho phù hợp với tình hình mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 07- CT/TW và các văn bản liên quan công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn và trong cơ quan, đơn vị.
Tập trung toàn lực để đẩy mạnh thực hiện toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại tỉnh vào trước năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
a) Mở rộng, đa dạng hóa và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào trước năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào trước năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào trước năm 2030.
d) Bảo đảm nguồn nhân lực, năng lực và tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng
a) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2029.
b) Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế và các loại thuốc, bài thuốc đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt ít nhất 50% vào năm 2029.
c) Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2029.
d) Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2029.
e) Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2029.
3.2. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm
a) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2029.
b) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2029.
c) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2029.
d) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
e) Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 95% vào năm 2025 và đạt trên 95% vào năm 2029.
f) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HlV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2029.
3.3. Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế
a) Năm 2021, có kế hoạch hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS và phân bổ ngân sách địa phương hàng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
c) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2029. d) Có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân về các kết quả quan trọng của công tác phòng, chống HIV/AIDS thời gian qua và những khó khăn, thách thức của công tác phòng, chống HIV/AIDS thời gian tới, đặc biệt là tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, làm việc; hiểu rõ mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 là “Khi số người nhiễm HIVđược phát hiện mới đạt mức dưới 1.000 trường hợp/năm; tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân; tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% trước năm 2030”.
Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhất là người đứng đầu chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm mục tiêu giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định công tác phòng, chống HIV/AIDS là một trong những nội dung quan trọng mà các địa phương, đơn vị cần phải bảo đảm nguồn lực để thực hiện; là một tiêu chí để đánh giá hoạt động động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, đảng viên trong xây dựng tổ dân phố, thôn, gia đình văn hóa. Rà soát, bổ sung quy chế, kế hoạch phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS theo hướng đồng bộ, thống nhất với chương trình phòng chống ma túy và phòng, chống mại dâm.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, vận động, giáo dục về phòng chống HIV/AIDS
Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, vận động người nhiễm HIV tham gia BHYT. Tập trung tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với thông tin kiến thức về HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, các biện pháp giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV nhằm tác động hiệu quả tới mọi đối tượng, cộng đồng dân cư, từng gia đình, từng người dân, nhất là thanh thiếu niên và nhóm người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV; biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình có nhiều đóng góp quan trọng cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, tạo sức lan tỏa trong các tầng lớp nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng miền, nhóm đối tượng; đẩy mạnh tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội như Facebook, Youtube, Zalo, Viber; đồng thời lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV, người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống HIV/AIDS và các chính sách, thể chế, thiết chế, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội trong tình hình mới.
Tăng cường đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, tập trung cho các hoạt động can thiệp truyền thông, giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, xét nghiệm điều trị HIV, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường sử dụng BHYT trong khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS; đảm bảo kinh phí mua thuốc Methadone.
Ưu tiên đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ nguồn ngân sách địa phương, tập trung kinh phí và nhân lực cho các địa bàn có nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ trong nước và quốc tế; tăng cường và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các cá nhân, tổ chức xã hội vào việc đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
Tập trung triển khai các giải pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao; thí điểm và mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng. Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng cấp phát thuốc điều trị mang về nhà. Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV với các nhóm nguy cơ cao. Triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng và điều trị HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ hỗ trợ xã hội khác phù hợp cho từng đối tượng đặc thù và điều kiện của địa phương.
Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, cộng đồng và tự xét nghiệm HIV. Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm nguy cơ lây nhiễm HIV cao; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV, xét nghiệm HIVcho phụ nữ mang thai.
Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức khác. Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và huy động sự tham gia của y tế tư nhân. Chủ động theo dõi, giám sát và dự báo kịp thời tình hình dịch HIV/AIDS; triển khai nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, các sáng kiến mới, kỹ thuật mới tiên tiến phù hợp với thực tiễn để đẩy nhanh, mạnh và hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực công tác phòng, chống HIV/AIDS
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo đủ nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS các tuyến trên địa bàn tỉnh; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS; huy động y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng, mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao cùng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư, Kế hoạch số 87-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Lồng ghép các chỉ tiêu, nội dung phòng, chống HIV/AIDS vào nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến; sắp xếp bố trí nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện viện trợ mới;
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về tư vấn, xét nghiệm, điều trị, chăm sóc và dự phòng lây nhiễm HIV; Lập kế hoạch cung ứng, điều phối và quản lý sử dụng thuốc kháng HIV cho các đối tượng quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai hướng dẫn chính sách, để tổ chức triển khai Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
- Hàng năm căn cứ vào khả năng ngân sách chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế báo cáo đề xuất cho UBND tỉnh về dự toán ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn, hàng năm về thực hiện chương trình phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và bố trí nguồn lực thích hợp để thực hiện các mục tiêu của chương trình;
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, phối hợp với cơ quan y tế và các ban ngành, đoàn thể có liên quan cùng cấp trong việc tổ chức triển khai chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu và xây dựng triển khai kế hoạch lồng ghép phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy, giảm thiểu lây nhiễm và phòng chống HIV/AIDS.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này;
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các chính sách về tài chính cho hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa trong hoạt động tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua BHYT;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả cho bệnh nhân tham gia điều trị HIV/AIDS, các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học và sử dụng có hiệu quả kinh phí phòng, chống HIV/AIDS huy động được.
- Thực hiện các quy định chỉ tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong nhà trường bằng nguồn kinh phí thường xuyên của nhà trường.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Chỉ đạo tăng cường giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về công tác phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan khác tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
- Tiếp tục xây dựng chương trình, kế hoạch, vận động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn, UBND các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai phù hợp tại cơ quan, địa phương mình. Chỉ đạo, lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch này với các chương trình, dự án khác trên địa bàn do địa phương trực tiếp quản lý.
- Ngoài nguồn ngân sách Trung ương và tỉnh cấp, các huyện, thành phố chủ động về ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất của địa phương cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Giao Sở Y tế hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 554/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” và Kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 7401/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 397/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 4405/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Kế hoạch 4787/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 tỉnh Bình Thuận
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020
- 3Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 554/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” và Kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Kế hoạch 7401/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 397/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2022 triển khai Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 4405/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW “về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Kế hoạch 4787/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 tỉnh Bình Thuận
Kế hoạch 6184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 87-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 6184/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Long Biên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra