- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Quyết định 3391/QĐ-BVHTTDL năm 2009 phê duyệt "Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Hôn nhân và gia đình 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/ KH-UBND | Phú Yên, ngày 09 tháng 5 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định số 3391/QĐ-BVHTTDL ngày 01/10/2009 về việc phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010- 2020".
Qua sơ kết 5 năm (giai đoạn 2011-2015) thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (gọi tắt là Chiến lược) và Đề án "Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010- 2020" trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên, như sau:
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện Chiến lược, lồng ghép tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu:
- Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược phải quán triệt các quan điểm:
+ Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời cũng lá trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Chiến lược.
- Triển khai thực hiện Chiến lược phải lồng ghép và phối hợp với các chương trình, kế hoạch có liên quan trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1. Thực hiện các mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh đạt các mục tiêu về phát triển gia đình như sau:
1.1. Mục tiêu chung: Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
1.2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò; vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 đạt 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn giảm 10%) hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 đạt 90% (khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt 75% trở lên) hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm năm 2020 đạt 90% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 đạt 90% hộ gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020 đạt từ 95% trở lên hộ gia đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình, thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình
2. Thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trong định hướng phát triển gia đình đến năm 2030:
- Tăng cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình, từng bước hoàn thiện chính sách chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt trong gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ.
- Triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình, đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.
- Đặc biệt quan tâm tới hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các hộ di dân.
1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình; coi công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình công tác thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền; các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình thuộc các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp, nhất là cấp huyện, cấp xã đủ mạnh để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
c) Tăng cường kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
2. Truyền thông vận động:
a) Tăng cường, đổi mới nội dung công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan; những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để bảo đảm, thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình.
b) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia đình:
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
4. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia đình:
Tổng kết thực tiễn việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt là việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới; trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất với Đảng, Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Rà soát, đánh giá thực trạng các chỉ số, chỉ báo về gia đình. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ số, chỉ báo.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng bộ chỉ số về gia đình; bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Giai đoạn I ( từ năm 2016 đến năm 2020 ):
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình; triển khai các giải pháp để thực hiện các mục tiêu về phát triển gia đình trên địa bàn tỉnh; thực hiện các đề án của Chiến lược; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình điểm về gia đình. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược.
2. Giai đoạn (tầm nhìn đến năm 2030 ):
- Triển khai toàn diện, có hiệu quả các giải pháp để thực hiện đạt các mục tiêu về phát triển gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng các mô hình tốt và tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch định chính sách.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức lối sống, cách ứng xử trong gia đình, giữa gia đình với cộng đồng; phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan đưa các chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và 5 năm; phối hợp với Sở Tài chính có kế hoạch bố trí vốn hàng năm cho các Sở, ngành, cơ quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính:
Bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo bổ sung nội dung giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình…) trong các cấp học, bậc học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển; chỉ đạo việc giảng dạy, đưa kiến thức xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát triển kinh tế gia đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án về công tác an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020.
7. Sở Tư pháp:
a) Quản lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động tổng kết thực tiễn thi hành Luật hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tăng cường chuyển giao khoa học và công nghệ đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để phát triển kinh tế gia đình.
10. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về gia đình.
b) Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh thực hiện tốt Nghị quyết 01 giữa Bộ Công an và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về quản lý và giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội.
11. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa.
12. Các sở, ngành khác có liên quan tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ hằng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng chương trình hành động triển khai thực hiện Kế hoạch này, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phát triển phong trào “Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo”.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
16. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội.
17. Đề nghị Tỉnh Đoàn Phú Yên tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình, trong đó chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam, nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình thực hiện các nhiệm vụ được giao; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2013 thực hiện “chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 3Quyết định 3391/QĐ-BVHTTDL năm 2009 phê duyệt "Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2013 thực hiện “chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thành phố Hà Nội
- 6Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 7Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định
Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phan Đình Phùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định