- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
- 3Quyết định 5894/QĐ-BYT năm 2019 về "Hướng dẫn thiết lập và vận hành đội đáp ứng nhanh" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 17/2019/TT-BYT hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Công văn 2668/BYT-DP năm 2022 về tăng cường giám sát, phòng chống bệnh đậu mùa khỉ do Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 551/DP-DT năm 2022 về tăng cường giám sát phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ do Cục Y tế Dự phòng ban hành
- 10Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Công điện 680/CĐ-TTg năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 12Quyết định 2265/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 581/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 11 tháng 10 năm 2022 |
ĐÁP ỨNG CÁC TÌNH HUỐNG DỊCH BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Đậu mùa khỉ (monkey pox) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có khả năng gây dịch, do vi rút đậu mùa khỉ gây ra. Bệnh lây truyền từ động vật sang người và từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da, dịch cơ thể, qua quan hệ tình dục, giọt bắn đường hô hấp, vật dụng của người bị nhiễm và lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh có các triệu chứng chính là sốt, phát ban dạng phỏng nước và sưng hạch ngoại vi, có thể gây biến chứng nặng dẫn tới tử vong.
Bệnh Đậu mùa khỉ ghi nhận đầu tiên trên người vào năm 1970, sau đó trở thành bệnh lưu hành ở khu vực Trung Phi và Tây Phi, hầu như không ghi nhận dịch tại khu vực khác. Tuy nhiên, từ tháng 5 năm 2022 đến nay dịch có diễn biến bất thường, đã ghi nhận dịch tại 12 quốc gia khu vực châu Âu, đây là lần đầu tiên ghi nhận các ổ dịch tại khu vực này, trong khi chưa xác định được mối liên hệ với khu vực dịch lưu hành trước đó. Tiếp đó, dịch bệnh đã gia tăng liên tục cả về số ca mắc và số quốc gia, vùng lãnh thổ ghi nhận ca bệnh. Ngày 23/7/2022, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố dịch bệnh này là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế. Tính đến ngày 02/8/2022, đã ghi nhận 25.391 trường hợp mắc tại 83 quốc gia, vùng lãnh thổ. Một số quốc gia gần với nước ta như Thái Lan, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản đã ghi nhận ca bệnh xâm nhập;
Đến ngày 10/10/2022, Việt Nam ghi nhận 01 trường hợp mắc Đậu mùa khỉ; tỉnh Đắk Nông chưa ghi nhận trường hợp nghi ngờ, xác định mắc, tử vong do bệnh Đậu mùa khỉ ở người. Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người trên Thế giới, để chủ động kiểm soát, phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ với tinh thần và giải pháp “Sớm một bước, cao hơn một mức”, không để xảy ra dịch chồng dịch, bảo vệ tính mạng, sức khỏe người dân theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đáp ứng các tình huống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người, cụ thể như sau:
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
- Công điện số 680/CĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ;
- Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh Đậu mùa khỉ ở người;
- Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;
- Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ;
- Công văn số 2668/BYT-DP ngày 24/5/2022 của Bộ Y tế và Công văn số 551/DP-DT ngày 25/5/2022 của Cục Y tế dự phòng về việc tăng cường giám sát phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ.
1. Mục tiêu chung
Ngăn chặn không để dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người xâm nhập vào địa phương; phát hiện sớm các ca mắc đầu tiên, khoanh vùng, xử lý kịp thời không để dịch lây lan trong cộng đồng; hạn chế đến mức thấp nhất số mắc và tử vong.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận trường hợp bệnh tại tỉnh
Kiểm soát hiệu quả các trường hợp đi từ nơi khác về địa phương, ngăn chặn không để dịch bệnh xâm nhập vào địa phương.
2.2. Tình huống 2: Xuất hiện các trường hợp bệnh xâm nhập vào tỉnh
Khoanh vùng, xử lý kịp thời không để dịch lây lan ra cộng đồng
2.3. Tình huống 3: Dịch bệnh lây lan trong cộng đồng
Đáp ứng nhanh, khoanh vùng, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch nhằm hạn chế thấp nhất việc lan rộng ra cộng đồng.
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người cấp tỉnh; triển khai họp Ban Chỉ đạo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ. Xây dựng kế hoạch, phương án, kịch bản phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người trên địa bàn tỉnh.
- Ngành Y tế luôn sẵn sàng trong công tác dự phòng, đường dây nóng 24/24 giờ tiếp nhận thông tin, điều trị các trường hợp mắc, nghi ngờ mắc Đậu mùa khỉ; sẵn sàng các khu vực cách ly y tế bệnh nhân mắc, nghi mắc Đậu mùa khỉ; có phương án tiếp nhận, điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và các Trung tâm Y tế trên địa bàn.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chỉ đạo thực hiện nghiêm các nội dung phòng, chống dịch do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh, sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, cấp và bổ sung kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu về y tế.
- Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, hóa chất, vật tư chuyên dùng, trang thiết bị cần thiết, trang bị phòng hộ cho công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người của tỉnh cho nhân viên y tế và người tiếp xúc tại cơ sở điều trị.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn công tác giám sát, sẵn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại các địa phương.
2. Công tác chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác kiểm soát bệnh truyền nhiễm
- Chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh và kịp thời thông báo, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp chủ động ứng phó, không để các dịch bệnh bùng phát, hạn chế tỷ lệ mắc, tử vong do bệnh dịch.
- Triển khai có hiệu quả các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh nói chung và kế hoạch phòng, chống đối với từng loại bệnh truyền nhiễm trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm công tác giám sát, khoanh vùng, xử lý ổ dịch Đậu mùa khỉ theo đúng quy định tại Quyết định số 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ.
- Thiết lập, duy trì các đội đáp ứng, phản ứng nhanh với dịch bệnh theo hướng dẫn tại Quyết định số 5894/QĐ-BYT ngày 19/12/2019 của Bộ Y tế, tổ chức thường trực phòng, chống dịch tại các đơn vị y tế, trong đó tuyến tỉnh cần phát huy vai trò chủ động, tiên phong và hỗ trợ đắc lực tuyến cơ sở về chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh trong mọi tình huống.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh tại địa phương, kịp thời đáp ứng với các tình huống về dịch bệnh.
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động tại cửa khẩu và cộng đồng, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, kịp thời thu dung, cách ly, điều trị, cấp cứu bệnh nhân, xử lý ổ dịch triệt để nhằm hạn chế lây lan và không để bệnh dịch lan rộng, bùng phát.
- Tiếp tục triển khai hình thức giám sát dựa vào sự kiện lồng ghép tăng cường hệ thống giám sát thường xuyên.
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị Thú y trong việc chủ động giám sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Duy trì, kiện toàn các đội cơ động chống dịch bệnh tại từng tuyến và sẵn sàng về nhân lực, vật tư, trang thiết bị thực hiện xử lý ổ dịch, hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra.
- Triển khai các hoạt động về an toàn sinh học và xét nghiệm theo Kế hoạch nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm.
- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia; hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm; phần mềm báo cáo công tác kiểm dịch y tế trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch (cán bộ giám sát, xét nghiệm, cấp cứu điều trị bệnh nhân, xử lý ổ dịch, truyền thông).
- Chuẩn bị sẵn sàng phương án, kế hoạch phối hợp, ứng phó theo tình huống xảy ra dịch bệnh lớn hoặc xảy ra đại dịch, các tình huống nguy cơ về y tế công cộng.
- Thiết lập các bệnh viện cách ly ban đầu để tiếp nhận các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu, mạng lưới thu dung điều trị bệnh nhân. Thiết lập khu vực cách ly riêng để khám và điều trị các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh không được để lây nhiễm nhiễm trong bệnh viện.
2.2. Công tác kiểm dịch y tế
- Tăng cường công tác giám sát, khai báo phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ tại các cửa khẩu; theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên thế giới, đặc biệt tại các tỉnh của Vương quốc Campuchia có chung đường biên giới với tỉnh Đắk Nông để chủ động đề xuất các biện pháp đáp ứng phù hợp.
- Tăng cường việc phối hợp liên ngành tại các cửa khẩu, xây dựng các biên bản phối hợp liên ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động kiểm dịch y tế.
- Chỉ đạo thực hiện giám sát chặt chẽ tại cửa khẩu và thực hiện nghiêm Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
2.3. Giải pháp giảm tử vong
- Tăng cường thực hiện nghiêm việc sàng lọc, phân loại, phân luồng, kiểm soát triệt để người bệnh tới khám bệnh, chữa bệnh, người đi lại giữa các khoa, phòng để phòng, chống lây nhiễm trong bệnh viện; chú trọng đảm bảo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện, nhất là tại các khoa điều trị bệnh nhân nặng; đảm bảo công tác quản lý chất thải, vệ sinh môi trường.
- Tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, các đội cấp cứu lưu động tăng cường công tác phòng, chống nhiễm khuẩn, lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh nhằm giảm đến mức tối đa số mắc và tử vong.
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, tổ chức phân tuyến điều trị theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Cập nhật thường xuyên phác đồ điều trị, tổ chức các đội cấp cứu lưu động nội viện, ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng với mọi tình huống dịch để hỗ trợ tuyến dưới.
- Trang bị phương tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân. Lập đường dây nóng hỗ trợ tuyến dưới.
- Tăng cường hoạt động truyền thông cho người bệnh, người chăm sóc, gia đình người bệnh về phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh, một số kiến thức cơ bản về phòng bệnh.
- Tổ chức trực 24/24 giờ, phát hiện và cách ly điều trị kịp thời các trường hợp nghi nhiễm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đồng thời báo cáo cho đơn vị Y tế dự phòng cùng cấp để điều tra, xác minh, khoanh vùng xử lý dịch.
3. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân nhận thức đầy đủ nguy cơ và cách thức phòng ngừa dịch bệnh, nâng cao ý thức của người dân về việc tuân thủ các khuyến cáo, biện pháp của cơ quan chức năng nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông như: Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, hệ thống Truyền thanh huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; qua pano, tờ rơi, tờ gấp và tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng. Nội dung và phương pháp tuyên truyền phải phong phú, ngắn gọn, cụ thể, súc tích, hấp dẫn để mọi người dân dễ tiếp thu và thực hiện, chú trọng tuyên truyền những biện pháp phòng, chống dịch.
- Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của tỉnh để Nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng dịch bệnh nhưng không hoang mang, lo lắng.
- Thực hiện truyền thông về nguy cơ, phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm cho các đối tượng lãnh đạo, quản lý, người tham gia trực tiếp phòng, chống dịch và toàn thể người dân trong cộng đồng.
- Tham dự đầy đủ các hội nghị, lớp tập huấn do tuyến trên tổ chức để cập nhật kịp thời thông tin và hướng dẫn chỉ đạo của các Vụ, Cục, Viện về triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Tập huấn cho cán bộ làm công tác phòng, chống dịch về giám sát, phát hiện ca bệnh dịch; công tác khai báo, thông tin, báo cáo bệnh Đậu mùa khỉ và trang bị kỹ năng truyền thông phòng, chống dịch cho cộng đồng.
- Thường xuyên cập nhật các quy định, quy trình về giám sát, xử lý dịch, phác đồ điều trị bệnh Đậu mùa khỉ và triển khai tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể liên quan trong việc triển khai các biện pháp phòng chống dịch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể trong việc vận động Nhân dân triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Thành lập các Đoàn liên ngành kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.
- Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phòng, chống dịch từ động vật hoang dã, đặc biệt là nhóm động vật có nguy cơ lây nhiễm cao với bệnh Đậu mùa khỉ.
1. Tình huống 1: Chưa ghi nhận ca bệnh
1.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người của tỉnh; triển khai họp Ban Chỉ đạo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ. Xây dựng Kế hoạch, Phương án, Kịch bản phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người.
- Ngành Y tế luôn sẵn sàng trong công tác dự phòng, đường dây nóng 24/24 giờ tiếp nhận thông tin, điều trị các trường hợp mắc, nghi ngờ mắc Đậu mùa khỉ; sẵn sàng các khu vực cách ly y tế bệnh nhân mắc, nghi mắc Đậu mùa khỉ, có phương án tiếp nhận, điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và các Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chỉ đạo thực hiện nghiêm các nội dung phòng, chống dịch do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động tăng cường truyền thông phòng, chống dịch bệnh, giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn công tác giám sát, sẵn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại các địa phương.
1.2. Công tác truyền thông
- Kịp thời cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội về tình hình dịch bệnh trên Thế giới và nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào tỉnh, các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang lo lắng và phối hợp thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh.
- Xây dựng các thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh tại các cửa khẩu, cộng đồng.
- Truyền tải các thông điệp, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh tới các Đoàn du lịch, người lao động tới các vùng có dịch; cung cấp các tài liệu truyền thông tại các cửa khẩu, hướng dẫn người dân tự theo dõi tình trạng sức khỏe và chủ động liên hệ với các đơn vị y tế khi cần thiết.
- Theo dõi và quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh để có biện pháp xử lý, cung cấp thông tin kịp thời, phù hợp.
1.3. Công tác giám sát, dự phòng
- Giám sát chặt chẽ hành khách người dân qua lại khu vực biên giới, cửa khẩu, thực hiện việc kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ, xác định mắc bệnh Đậu mùa khỉ đặc biệt lưu ý các trường hợp đến, ở, về từ vùng có ổ dịch Đậu mùa khỉ.
- Nâng cao năng lực, đẩy mạnh công tác giám sát dựa vào sự kiện (EBS) tại cộng đồng.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá nguy cơ để đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp.
- Kiện toàn đội đáp ứng nhanh các tuyến, đội phản ứng nhanh ngoại viện.
- Xây dựng chuẩn bị sẵn quy trình phòng, chống lây nhiễm tại các cơ sở y tế và sử dụng trang phục phòng hộ, đảm bảo có đủ số lượng trang phục phòng hộ, dung dịch sát khuẩn, các trang thiết bị thiết yếu, thuốc cho cán bộ y tế tham gia giám sát, phòng chống dịch.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các hướng dẫn kỹ thuật về giám sát, dự phòng xử lý ổ dịch theo tình hình dịch; tổ chức diễn tập phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Tổ chức tập huấn cho các cán bộ tham gia công tác phòng, chống dịch cập nhật về các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong giám sát, phòng chống dịch.
1.4. Công tác điều trị
- Các cơ sở khám, chữa bệnh chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, khu vực cách ly, giường bệnh; sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.
- Thiết lập các bệnh viện cách ly ban đầu để tiếp nhận các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu, mạng lưới thu dung điều trị bệnh nhân. Thiết lập khu vực cách ly riêng để khám và điều trị các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh không được để lây nhiễm trong bệnh viện.
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Xây dựng quy trình nội bộ tiếp đón, cách ly và điều trị người bệnh Đậu mùa khỉ; xây dựng phương án hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra hoặc trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp khó lường.
- Kiện toàn các Đội phản ứng nhanh ngoại viện, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh Đậu mùa khỉ ở người và các văn bản hướng dẫn hiện hành nếu có điều chỉnh, bổ sung.
1.5. Công tác hậu cần
Rà soát, chuẩn bị cơ sở vật chất, khu vực cách ly, trang thiết bị, nhân lực, phương tiện, hóa chất, các thuốc điều trị sử dụng theo khuyến cáo của WHO, vật tư sẵn sàng phục vụ công tác giám sát, xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân, xây dựng kế hoạch bổ sung và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.6. Công tác hợp tác quốc tế
Phối hợp chặt chẽ với các nước bạn Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.
2. Tình huống 2: Xuất hiện các ca bệnh
Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch như tình huống 1, đồng thời bổ sung một số nội dung sau:
2.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Họp Ban Chỉ đạo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ.
- Huy động toàn thể hệ thống chính trị, các Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương các cấp quyết liệt tham gia phòng, chống dịch bệnh; tập trung sử dụng, huy động nguồn lực để phòng, chống dịch bệnh.
- Khẩn trương rà soát, bổ sung Kế hoạch, xây dựng các phương án, kịch bản, kế hoạch chi tiết thực hiện từng lĩnh vực, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, bám sát tình hình để kiểm soát dịch bệnh hiệu quả.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch theo từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
- Chỉ đạo chính quyền cơ sở đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để phát hiện sớm nhất các nguồn lây, đề nghị mọi người dân khai báo y tế và thực hiện giám sát chặt chẽ các trường hợp có nguy cơ.
- Xây dựng, triển khai phương án, giải pháp phòng, chống dịch phù hợp với đặc thù của địa phương, tập trung và ưu tiên đối với các khu vực, địa bàn nhiều nguy cơ như dân di biến động, chợ dân sinh, bệnh viện, đầu mối giao thông.
- Chỉ đạo rà soát, chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dự phòng, cách ly, điều trị; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, thuốc men y tế, trang bị phòng hộ cho nhân viên y tế và cán bộ làm nhiệm vụ chống dịch, đảm bảo đủ kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống dịch theo phương châm 4 tại chỗ.
- Thiết lập hệ thống chỉ đạo điều hành theo dõi diễn biến phòng, chống dịch và điều trị bệnh, sẵn sàng mọi điều kiện cho mọi tình huống, bảo đảm ứng phó ngay lập tức.
- Huy động các Ban, ngành, đoàn thể tham gia vào các hoạt động chống dịch. Xây dựng phương án huy động nhân lực, vật lực sẵn sàng đảm bảo việc cách ly, điều trị người bệnh trong trường hợp dịch lây lan quy mô lớn.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chỉ đạo thực hiện nghiêm các nội dung phòng, chống dịch do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động tăng cường truyền thông phòng, chống dịch bệnh, giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.
- Kích hoạt các đội đáp ứng nhanh; theo dõi sát diễn biến tình hình, đánh giá tình hình hàng ngày, tham mưu kịp thời với Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp để chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch.
- Thực hiện quy chế người phát ngôn về tình hình dịch bệnh theo quy định.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra chỉ đạo, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng, chống dịch của các địa phương.
2.2. Công tác giám sát, dự phòng
2.2.1. Công tác giám sát: Sở Y tế tham mưu triển khai thực hiện theo nội dung giám sát tại Quyết định 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ, gồm: giám sát nhập cảnh, giám sát cộng đồng và tại các cơ sở y tế, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2.2.2. Công tác dự phòng
a) Biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu
- Tránh tiếp xúc gần gũi với người mắc hoặc nghi mắc bệnh Đậu mùa khỉ, tránh tiếp xúc trực tiếp với những vết thương hở, dịch cơ thể, giọt bắn và các vật dụng, đồ dùng bị nhiễm mầm bệnh.
- Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất che bằng khăn vải hoặc khăn tay hoặc khăn giấy dùng một lần hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp; rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn ngay sau khi ho, hắt hơi. Không khạc nhổ bừa bãi nơi công cộng.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay.
- Người có triệu chứng phát ban cấp tính không rõ nguyên nhân kèm theo một hoặc nhiều triệu chứng nghi ngờ cần chủ động liên hệ với cơ sở y tế để được theo dõi, tư vấn kịp thời; chủ động tự cách ly, tránh tiếp xúc gần với người khác, bao gồm cả quan hệ tình dục.
- Người đến các quốc gia, vùng lãnh thổ có lưu hành dịch bệnh Đậu mùa khỉ, cần tránh tiếp xúc với động vật có vú như: động vật gặm nhấm, thú có túi, động vật linh trưởng có thể chứa vi rút Đậu mùa khỉ. Khi quay trở về Việt Nam cần chủ động khai báo với cơ quan y tế địa phương để được tư vấn.
- Đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường vận động thể lực, nâng cao sức khỏe.
- Nhân viên y tế chăm sóc, điều trị cho người bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc bệnh Đậu mùa khỉ cần sử dụng trang phục phòng hộ (PPE) thích hợp.
b) Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu: tổ chức tiêm vắc xin Đậu mùa khỉ (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Kiểm dịch y tế biên giới
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới và các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Việc cách ly và xử lý y tế tại cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch và các chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Khuyến cáo cho hành khách tự theo dõi sức khỏe trong vòng 21 ngày sau nhập cảnh, hạn chế tiếp xúc, tập trung nơi đông người. Khi có triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và tới cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, chẩn đoán, điều trị.
2.3. Công tác điều trị
- Triển khai thu dung, cách ly, điều trị, quản lý ca bệnh, đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, người nhà và cộng đồng theo quy định. Đặc biệt lưu ý ưu tiên bảo vệ lực lượng y tế, đối tượng có nguy cơ cao, đối tượng dễ bị tổn thương.
- Cập nhật quy trình nội bộ tiếp đón, cách ly và điều trị người bệnh Đậu mùa khỉ phù hợp với thực tế tại cơ sở.
- Thực hiện tiếp nhận bệnh nhân theo phân tuyến điều trị, những bệnh nhân đầu tiên được điều trị tại các bệnh viện tuyến cuối, hạn chế nguy cơ tử vong.
- Bố trí khu vực riêng để điều trị bệnh nhân. Khu vực cách ly được chia thành ba đơn nguyên: Bệnh nhân nghi ngờ, bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định và khu lưu giữ bệnh nhân trước khi xuất viện.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.
- Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; triển khai các đội phản ứng nhanh ngoại viện để kịp thời hỗ trợ và điều trị tại chỗ ở nơi xảy ra dịch.
- Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, bệnh nhân nặng, tử vong nghi do mắc bệnh Đậu mùa khỉ.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán, điều trị, kiểm thảo tử vong (nếu có), cập nhật phác đồ chẩn đoán, cách ly, điều trị bệnh nhân và phòng lây nhiễm phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
- Chuẩn bị phương án mở rộng cơ sở điều trị, huy động nguồn lực bệnh viện, bổ sung kế hoạch thu dung điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch bệnh bùng phát lan rộng.
- Báo cáo kịp thời các trường hợp mắc bệnh, tử vong tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
- Thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh Đậu mùa khỉ ở người và các văn bản hướng dẫn hiện hành nếu có điều chỉnh, bổ sung.
2.4. Công tác truyền thông
- Nội dung: Thông tin về tình hình dịch bệnh đậu mùa khỉ trên thế giới và tại Việt Nam (khi dịch bệnh xâm nhập vào vào nước ta) và các hoạt động phòng chống dịch; khuyến cáo phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ của Bộ Y tế, cập nhật theo diễn biến tình hình dịch bệnh, chú trọng các biện pháp phòng bệnh không đặc hiệu, phòng bệnh đặc hiệu, khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh với các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh Đậu mùa khỉ; khuyến cáo chăm sóc người mắc bệnh Đậu mùa khỉ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hình thức truyền thông: Đa dạng hóa các hình thức truyền thông phù hợp với địa phương, đơn vị. Chú trọng truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Youtube, TikTok,...), sử dụng các trang mạng xã hội của Sở Y tế, của đơn vị, địa phương; truyền thông qua tin nhắn SMS trên điện thoại di động (trong trường hợp cần thiết), chú trọng truyền thông trực tiếp đối với các nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, lây truyền bệnh Đậu mùa khỉ.
2.5. Công tác hậu cần
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh tiếp tục bổ sung thêm kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch để phòng dịch bùng phát trên diện rộng.
- Đảm bảo kinh phí cho việc cấp cứu, điều trị người bệnh, thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng, chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống trong trường hợp dịch bệnh bùng phát trên diện rộng.
- Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo dài.
- Áp dụng các chính sách miễn giảm chi phí cho các trường hợp bắt buộc phải điều trị, cách ly khi dịch bệnh xảy ra.
2.6. Công tác hợp tác quốc tế
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các nước bạn Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
2.7. Các biện pháp xử lý ổ dịch
Sở Y tế tham mưu triển khai thực hiện nội dung xử lý ổ dịch theo hướng dẫn tại Quyết định 2265/QĐ-BYT ngày 22/8/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ gồm: Triển khai các biện pháp giám sát, phòng bệnh; thực hiện các biện pháp phòng bệnh:
a) Đối với người bệnh: (áp dụng với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ chưa có kết quả xét nghiệm)
- Điều tra mở rộng các địa điểm dịch tễ có liên quan đến trường hợp bệnh (nơi ở, nơi làm việc) theo phương châm đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để phát hiện sớm các trường hợp bệnh nghi ngờ.
- Điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm các trường hợp bệnh nghi ngờ.
- Cách ly, điều trị người bệnh tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đeo khẩu trang và sử dụng riêng biệt các vật dụng, đồ dùng sinh hoạt cá nhân để hạn chế lây truyền bệnh.
- Nếu có người bệnh tử vong, cần xử lý tử thi theo Thông tư số 21/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng.
b) Đối với người tiếp xúc gần
- Điều tra, truy vết, xác định tất cả người tiếp xúc gần. Sau đó, cán bộ y tế lập danh sách, hướng dẫn đối tượng tự theo dõi sức khỏe trong 21 ngày từ ngày tiếp xúc cuối cùng.
- Khi có triệu chứng nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi, phát ban và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và thông báo ngay cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị, cách ly kịp thời.
- Người chăm sóc người bệnh phải thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang y tế, kính đeo mắt, găng tay, mũ áo, trong quá trình tiếp xúc gần với người bệnh; rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh. Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với người bệnh và những người khác.
- Người tiếp xúc gần phải tự theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối (nên đo nhiệt độ 2 lần/ngày). Những người tiếp xúc gần trong thời gian theo dõi, kể cả không có triệu chứng, không được hiến máu, tế bào, mô, cơ quan, sữa mẹ hoặc tinh dịch, hạn chế tiếp xúc người khác, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn dịch.
- Nhân viên y tế tư vấn cho người tiếp xúc gần về các dấu hiệu của bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh cho mình và cho người khác. Hướng dẫn người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Đậu mùa khỉ. Nếu có xuất hiện các triệu chứng phát ban, nhức đầu, sốt, ớn lạnh, đau họng, khó chịu, mệt mỏi và nổi hạch cần hạn chế tiếp xúc người khác và thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị, cách ly kịp thời.
c) Khử khuẩn và xử lý môi trường ổ dịch
- Khu vực nhà ở, nơi làm việc, học tập của người bệnh phải được khử khuẩn bằng cách lau rửa nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường hoặc dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính (Lưu ý: cần lau theo nguyên tắc từ chỗ sạch đến chỗ bẩn, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới; chỉ sử dụng lại sau khi khử khuẩn ít nhất là 30 phút. Làm sạch nền nhà, bề mặt bằng xà phòng và nước trước khi khử khuẩn).
- Thực hiện thông khí, thông thoáng nhà ở, sử dụng quạt, hạn chế dùng điều hòa; thường xuyên lau nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng các chất tẩy rửa thông thường.
- Đồ vải như quần áo, chăn màn, ga gối của người bệnh đã sử dụng cần được ngâm ngập hoàn toàn dung dịch khử khuẩn chứa 0,05% Clo hoạt tính trong thời gian tối thiểu 20 phút trước khi giặt sạch.
- Đồ dùng đựng thức ăn, nước uống của người bệnh (bát, đũa, thìa, cốc, chén) phải được rửa sạch, đun sôi trong 10-15 phút, để khô trước khi sử dụng.
- Các phương tiện chuyên chở người bệnh phải được sát khuẩn, tẩy uế bằng dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính.
- Việc khử khuẩn các khu vực có liên quan dịch tễ khác bằng biện pháp lau bề mặt có chứa 0,05 - 0,1% Clo hoạt tính sẽ do cán bộ dịch tễ quyết định dựa trên cơ sở điều tra thực tế.
3. Tình huống 3: Dịch bệnh lây lan trong cộng đồng
Triển khai các hoạt động phòng, chống dịch như tình huống 2, đồng thời bổ sung một số nội dung sau:
3.1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Tổ chức họp Ban Chỉ đạo 1 ngày 1 lần; thường trực chống dịch 24/24 giờ chỉ đạo, huy động nguồn lực, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá khả năng đáp ứng của địa phương để chủ động hỗ trợ các địa phương, đơn vị khi cần thiết. Huy động, vận động toàn lực lượng xã hội tham gia các hoạt động đáp ứng dịch bệnh.
- Triển khai đảm bảo các dịch vụ thiết yếu xã hội: kiểm soát trật tự, an ninh trong nước, đảm bảo kinh phí, giao thông vận tải, điện, điện thoại, internet, xăng dầu, năng lượng, lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh môi trường, đặc biệt khi có tình trạng khẩn cấp; bố trí cán bộ trực luân phiên, có nguồn cán bộ dự phòng, thay thế khi có nhiều cán bộ phải nghỉ việc vì mắc bệnh.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng, chống dịch của các địa phương.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả các biện pháp đáp ứng để điều chỉnh phương án phù hợp với tình hình thực tế.
3.2. Công tác giám sát, dự phòng và xử lý ổ dịch áp dụng như tình huống 2
3.3. Công tác điều trị
- Thực hiện phân loại người bệnh theo mức độ nặng nhẹ để điều trị tại các tuyến phù hợp; hạn chế di chuyển người bệnh.
- Các bệnh viện chủ động triển khai kế hoạch mở rộng việc thu dung, điều trị bệnh nhân; tính toán phương án tự cách ly điều trị tại nhà; huy động các khoa lâm sàng và các bộ phận hỗ trợ tham gia.
- Huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực tập trung cho địa phương có tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các bệnh viện theo quy định. Tập trung tối đa nguồn lực và chuyên môn kỹ thuật để điều trị bệnh nhân để hạn chế tối đa trường hợp tử vong.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.
- Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại các đơn vị khám, chữa bệnh; các đội phản ứng nhanh ngoại viện, sẵn sàng hỗ trợ địa phương cấp cứu, điều trị bệnh nhân khi có yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị, chăm sóc để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn chẩn đoán điều trị phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.
- Thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh Đậu mùa khỉ ở người và các văn bản hướng dẫn hiện hành nếu có điều chỉnh, bổ sung.
3.4. Công tác truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân nhận thức đầy đủ nguy cơ và cách thức phòng ngừa dịch bệnh, nâng cao ý thức của người dân về việc tuân thủ các khuyến cáo, biện pháp của cơ quan chức năng nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông như: Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông, hệ thống Truyền thanh huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; qua pano, tờ rơi, tờ gấp và tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng. Nội dung và phương pháp tuyên truyền phải phong phú, ngắn gọn, cụ thể, súc tích, hấp dẫn để mọi người dân dễ tiếp thu và thực hiện, chú trọng tuyên truyền những biện pháp phòng, chống dịch.
- Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của tỉnh để Nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nhưng không hoang mang, lo lắng.
- Thực hiện truyền thông về nguy cơ, phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm cho các đối tượng lãnh đạo, quản lý, người tham gia trực tiếp phòng, chống dịch và toàn thể người dân trong cộng đồng.
- Thường xuyên tổ chức gặp mặt báo chí để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống.
- Tổ chức tuyên truyền trực tiếp hướng dẫn người dân tại vùng ổ dịch về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Liên tục theo dõi và quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.
3.5. Công tác hậu cần
- Phân bổ kinh phí kịp thời cho các đơn vị phòng, chống dịch các tuyến, tiếp tục bố trí ngân sách đáp ứng cho công tác phòng, chống dịch khẩn cấp. Căn cứ vào tình hình dịch bệnh tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
- Thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng, chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.
- Triển khai phương án huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư) cho các đơn vị điều trị, tổ chức các bệnh viện dã chiến, huy động các nguồn lực dự trữ cho công tác phòng, chống dịch. Huy động các phương tiện vận chuyển, cấp cứu người mắc để thu dung, cách ly, điều trị người bệnh.
- Rà soát, xác định rõ danh mục, số lượng thuốc, sinh phẩm, vật tư hóa chất và trang thiết bị y tế thiết yếu để duy trì dịch vụ y tế thiết yếu ở các tuyến.
- Áp dụng các chính sách miễn giảm chi phí cho các trường hợp bắt buộc phải điều trị, cách ly khi mắc bệnh.
3.6. Công tác hợp tác quốc tế
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các nước bạn Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
1. Sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống dịch được giao cho ngành Y tế trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2022. Trường hợp phát sinh thêm kinh phí do diễn biến của tình hình dịch bệnh trên địa bàn, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các đơn vị lực lượng vũ trang, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động tham mưu kinh phí phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ thông qua Sở Tài chính để trình UBND tỉnh cân đối, bổ sung nguồn kinh phí thực hiện.
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ở người; có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh có những phương án, đề xuất giải pháp cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế luôn sẵn sàng trong công tác dự phòng, điều trị các trường hợp mắc, nghi ngờ mắc Đậu mùa khỉ.
- Đảm bảo đầy đủ nhân lực, vật tư, trang thiết bị, thuốc, hóa chất (khẩu trang, trang phục bảo hộ phòng dịch, máy thở, hóa chất xét nghiệm, hóa chất khử khuẩn).
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị giám sát các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh trong cộng đồng để cách ly triệt để nhằm hạn chế lây lan trong cộng đồng; theo dõi các trường hợp có tiếp xúc với người nghi ngờ nhiễm; chỉ đạo lực lượng Kiểm dịch y tế quốc tế thực hiện quy trình giám sát chặt chẽ các hành khách nhập cảnh đối với các trường hợp đi từ vùng dịch; quản lý các trường hợp bệnh, phòng chống nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế, không để xảy ra các trường hợp người bệnh và nhân viên y tế bị lây nhiễm dịch bệnh.
- Duy trì đường dây nóng 24/24 giờ tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin về tình hình dịch bệnh trên địa bàn. Tăng cường công tác phối hợp trong việc xử lý thông tin và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông tăng cường truyền thông, hướng dẫn người dân chủ động trong phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng ở cửa khẩu trong việc kiểm tra, giám sát người, phương tiện vận tải và hàng hóa nhập cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu.
- Phối hợp với Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng chống dịch tại các địa phương. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Căn cứ nguồn ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền về kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người; theo dõi thông tin để phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chủ động đấu tranh ngăn chặn những thông tin sai sự thật gây hoang mang trong dư luận xã hội về tình hình dịch bệnh và xử lý nghiêm các vi phạm về thông tin trong phòng, chống dịch bệnh.
- Các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tăng cường phản ánh nỗ lực và quyết tâm của các ngành, các cấp và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; tích cực tuyên truyền các biện pháp về phòng, chống dịch trên các phương tiện truyền thông hàng ngày; khuyến cáo người dân không nên đi đến các tỉnh, quốc gia đang có dịch khi không cần thiết.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông tăng thời lượng, số lượng các tin, bài khuyến cáo, hướng dẫn người dân nhận thức đầy đủ nguy cơ và cách thức phòng ngừa dịch bệnh, nâng cao ý thức của người dân về việc tuân thủ các khuyến cáo, biện pháp của cơ quan chức năng nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp cùng với ngành Y tế và các đơn vị liên quan trong công tác kiểm soát dịch bệnh tại cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Peur, chia sẻ thông tin về hành khách nhập cảnh với ngành Y tế. Thành lập các chốt ngăn chặn người qua lại tại các đường mòn, lối mở với Vương quốc Campuchia và kiểm soát chặt chẽ khách qua lại tại các cửa khẩu.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch bệnh, gây hoang mang trong cộng đồng.
- Đảm bảo ổn định an ninh, trật tự xã hội khi dịch bệnh xảy ra, đặc biệt khi dịch bùng phát rộng trong cộng đồng.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo ngành nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan liên quan trong việc phòng, chống dịch từ động vật hoang dã, đặc biệt là nhóm động vật có nguy cơ lây nhiễm cao với bệnh Đậu mùa khỉ.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh khi phát hiện trường hợp nghi ngờ mắc bệnh Đậu mùa khỉ; kịp thời báo cáo cơ quan y tế gần nhất để có sự hỗ trợ và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời.
- Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các cơ sở y tế địa phương tổ chức cách ly, quản lý du khách khi phát hiện trường hợp nghi ngờ, mắc bệnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tập trung quyết liệt trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp, lãnh đạo chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch.
- Triển khai công tác phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách hàng đầu, huy động toàn hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang, toàn dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các cấp xây dựng Kế hoạch theo các cấp độ tại địa phương; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dự phòng, cách ly, điều trị; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, thuốc men y tế, trang bị phòng hộ; bảo đảm kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống dịch theo phương châm 4 tại chỗ.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để mọi người nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch bệnh Đậu mùa khỉ; tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào theo dõi, cách ly, giám sát theo quy định.
- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người tại các địa phương do Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Trưởng ban.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế, các cơ quan liên quan trên địa bàn giám sát chặt chẽ các trường hợp tại cộng đồng có biểu hiện nghi ngờ mắc Đậu mùa khỉ; đặc biệt là khách du lịch, người đi thăm thân trở về từ quốc gia đang có dịch hoặc có tiếp xúc với những người này trong vòng 21 ngày trước để có biện pháp sàng lọc, xác định và quản lý chặt chẽ tình trạng sức khỏe của người dân.
- Phối hợp với Sở Y tế để triển khai các biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, nhất là khi xảy ra các tình huống.
- Các huyện có cửa khẩu (Đắk Mil, Tuy Đức) chủ động phối hợp với các ngành chức năng làm nhiệm vụ tại các cửa khẩu tăng cường quản lý, thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt thân nhiệt đối với tất cả khách du lịch, người nhập cảnh qua biên giới. Đối với cư dân biên giới hàng ngày sử dụng giấy thông hành qua lại cửa khẩu để sản xuất, kinh doanh, thăm thân, khám chữa bệnh, phải kiểm soát chặt chẽ và thực hiện quy trình kiểm tra thân nhiệt bắt buộc, khai báo y tế theo đúng quy định.
- Các huyện có các khu công nghiệp như Đắk R’Lấp, Đắk Mil, Cư Jút chủ động, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện quy trình kiểm soát y tế chặt chẽ.
9. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị khác
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đậu mùa khỉ ở người.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế và chính quyền địa phương các cấp tham gia thành lập các tổ, đội phổ biến, thực hiện tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của Nhân dân để thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch Đậu mùa khỉ, phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của mình và cộng đồng.
Giao Sở Y tế làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới
- 9Thông tư 17/2019/TT-BYT hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 5894/QĐ-BYT năm 2019 về "Hướng dẫn thiết lập và vận hành đội đáp ứng nhanh" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Công văn 2668/BYT-DP năm 2022 về tăng cường giám sát, phòng chống bệnh đậu mùa khỉ do Bộ Y tế ban hành
- 13Công văn 551/DP-DT năm 2022 về tăng cường giám sát phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ do Cục Y tế Dự phòng ban hành
- 14Quyết định 2099/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Công điện 680/CĐ-TTg năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 16Quyết định 2265/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai đáp ứng tạm thời với bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Kế hoạch 164/KH-UBND về phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2022
- 19Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 581/KH-UBND năm 2022 về đáp ứng các tình huống dịch bệnh đậu mùa khỉ ở người trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 581/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định