- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Quyết định 1384/QĐ-BNN-QLCL năm 2022 phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 571/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 08 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung của Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” của Bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp với tình hình thực tế tỉnh Bắc Kạn.
- Tập trung nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường, gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất; tăng cường liên kết với doanh nghiệp để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chú trọng phát triển các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản quy mô phù hợp gắn với mở rộng vùng sản xuất sản phẩm hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu. Nâng cao năng lực công tác quản lý chất lượng nông, lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 90% cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm.
- Số cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm thủy sản được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, hữu cơ hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO (hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.
- Hàng năm, tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm duy trì ở mức từ 5% trở xuống.
- Tỷ lệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tương đương tiêu chuẩn quốc tế đạt 5%.
- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
- Số cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm thủy sản được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO (hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm duy trì ở mức từ 4% trở xuống.
- Tỷ lệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tương đương tiêu chuẩn quốc tế đạt 10%.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu, hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và được liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
1.1. Xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu, hàng hóa tập trung áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm để phát triển các chuỗi giá trị
1.1.1. Phát triển vùng cây ăn quả đặc sản
- Tập trung trồng mới mở rộng diện tích và trồng mới thay thế những diện tích già cỗi, thoái hóa không khắc phục được. Phấn đấu đến năm 2025 diện tích cây ăn quả đặc sản của tỉnh đạt 7.500 ha trong đó cây quýt là 1.900 ha, cây cam là 2.100 ha, cây hồng không hạt là 1.000 ha, cây mơ là 1.000 ha và cây chuối là 1.500 ha; sản lượng quả các loại đạt 56.200 tấn, trong đó sản lượng cây cam, quýt đạt 30.000 tấn, cây hồng không hạt đạt 4.200 tấn, cây mơ đạt 4.000 tấn, cây chuối đạt 18.000 tấn.
- Nâng cao chất lượng các loại quả đặc sản: Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 5.000 ha cây ăn quả đặc sản đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Trong đó: 3.750 ha đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; 1.000 ha đạt tiêu chuẩn về VietGAP; ít nhất 250 ha được cấp giấy chứng nhận là sản phẩm hữu cơ. Phấn đấu 1.250 ha cây ăn quả có mã vùng (truy xuất được nguồn gốc).
1.1.2. Xây dựng vùng nguyên liệu cây chè
- Xây dựng vùng nguyên liệu định hướng phát triển hàng hóa với diện tích 2.500 ha, trong đó duy trì đầu tư, thâm canh diện tích chè hiện có 2.047 ha. Tập trung trồng mới mở rộng diện tích 453 ha cây chè Shan tuyết.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm chè: Phấn đấu 100% sản phẩm chè sản xuất ra đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; 750 ha chè được chứng nhận VietGAP; 100% sản phẩm chè có nhãn mác bao bì sản phẩm và truy xuất được nguồn gốc.
- Phát triển cơ sở chế biến: Nâng cao chất lượng sản phẩm chè, xây dựng được chuỗi các cơ sở chế biến ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ trong chế biến, bảo quản nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm chè.
- Củng cố các HTX, tổ hợp tác sản xuất chè: Phát triển tổ hợp tác, HTX sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè an toàn gắn với phát triển hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè theo mô hình chuỗi giá trị.
1.1.3. Xây dựng vùng nguyên liệu dong riềng
- Xây dựng vùng trồng cây dong riềng ổn định từ 800 - 1.000 ha, tập trung tại huyện Na Rì, huyện Ba Bể và huyện Bạch Thông.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm từ dong riềng: Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất phấn đấu 100% sản lượng củ dong riềng được chế biến thành miến dong đáp ứng các quy định về chất lượng an toàn thực phẩm, có nhãn mác bao bì và truy xuất nguồn gốc. Phấn đấu đến năm 2025 có 30% sản phẩm miến đạt tiêu chuẩn sản phẩm hữu cơ.
- Hỗ trợ phát triển cơ sở chế biến: Nâng công suất chế biến hiện có của cơ sở chế biến miến hoặc xây dựng mới cơ sở chế biến, đồng thời đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường.
1.1.4. Triển khai trồng trọt và thu hái dược liệu
Kế hoạch đưa vào triển khai trồng 26 loài cây thuốc tại các vùng trên địa bàn tỉnh theo mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu đạt tổng diện tích là 545 ha, trong đó diện tích hiện có 155 ha, trồng bổ sung 320 ha. Toàn bộ diện tích dược liệu được sản xuất đảm bảo quy định về an toàn thực phẩm hoặc hữu cơ.
1.1.5. Phát triển chăn nuôi
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò: Phấn đấu đến năm 2025 có thêm 25 trang trại chăn nuôi trâu, bò quy mô vừa và nhỏ đảm bảo các quy định về an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm, trong đó xây dựng 1 - 2 trang trại chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi khép kín, tổng đàn trâu, bò nuôi tại các trang trại chiếm khoảng 10% tổng đàn trâu, bò của tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2025, tổng đàn trâu duy trì ổn định 45.000 con, sản lượng thịt trâu hơi khoảng 3.600 tấn/năm; tổng đàn bò duy trì ổn định 20.000 con, sản lượng thịt bò hơi khoảng 1.500 tấn/năm.
- Phát triển chăn nuôi lợn: Phấn đấu đến năm 2025 có thêm 42 trang trại chăn nuôi lợn quy mô vừa và lớn theo chuỗi liên kết đảm bảo các quy định về an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm, trong đó xây dựng 2 - 3 trang trại chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi khép kín, tổng đàn lợn nuôi tại các trang trại chiếm khoảng 30% tổng đàn lợn của tỉnh, đảm bảo cung cấp con giống lợn lai, lợn ngoại nuôi thịt.
Phấn đấu đến năm 2025, tổng đàn lợn đạt ổn định 320.000 con/năm, sản lượng thịt lợn hơi khoảng 13.000 tấn/năm. Trong đó, đàn lợn địa phương chiếm khoảng 20% so với tổng đàn lợn các loại trên địa bàn với sản lượng khoảng 800 tấn thịt hơi/năm.
1.2. Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Xây dựng, nhân rộng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm
2.1. Nội dung: Xây dựng, nhân rộng các chợ kinh doanh thực phẩm đảm bảo về an toàn thực phẩm. Nâng cấp cơ sở vật chất tại các chợ theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định (giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo kế hoạch số 419/KH-UBND ngày 16/7/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về nhân rộng mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn).
Phấn đấu đến năm 2025, tối thiểu 20% chợ trên địa bàn tỉnh được xây dựng đảm bảo tiêu chí chợ an toàn thực phẩm theo quy định; đến năm 2030, tối thiểu 40% chợ trên địa bàn tỉnh được xây dựng cơ bản đáp ứng tiêu chí chợ an toàn thực phẩm theo quy định.
2.2. Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương.
3. Thực hiện tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
3.1. Nội dung
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm theo nhu cầu thị trường, ứng dụng công nghệ số, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn; tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; sơ chế sau thu hoạch, bảo quản nông sản, tránh tổn thất sau thu hoạch cho người dân, doanh nghiệp. Phổ biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn của các nước nhập khẩu nông lâm thủy sản, các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Tăng cường phổ biến chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc BVTV theo kỹ thuật “4 đúng”, tăng cường sản xuất hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV hóa học trong sản xuất nông nghiệp; tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về sử dụng phân bón tiết kiệm cân đối và hiệu quả góp phần xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thân thiện môi trường, an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền người dân đẩy mạnh phát triển trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo chuỗi giá trị; không sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn như nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn,... để nâng cao giá trị sản phẩm.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo cáo chất lượng an toàn thực phẩm trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
3.2. Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; Hội Nông dân tỉnh; Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
3.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
4.1. Chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm
4.1.1. Nội dung
- Hỗ trợ chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, LocalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn…); hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc; tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
4.1.2. Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; Hội Nông dân tỉnh; Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
4.1.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4.2. Chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
4.2.1. Nội dung: Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất (gọi chung là cơ sở sản xuất) về truy xuất nguồn gốc điện tử giúp cho người dùng truy xuất, tìm hiểu về thông tin nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm mà họ đã mua, truy ngược từ sản phẩm đang được bày bán trên kệ hàng về nơi sản xuất ban đầu, rà soát từng công đoạn trong chế biến và phân phối.
4.2.2. Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT.
4.2.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Phát triển thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
5.1. Nội dung
- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hình thành hệ thống các cơ sở chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo các vùng nuôi, vùng sản xuất tập trung để đáp ứng nhu cầu của thị trường, giảm chi phí trung gian (vận chuyển, bảo quản,...) và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng, bảo vệ các chứng nhận Nhãn hiệu tập thể; Chỉ dẫn địa lý và thương hiệu của sản phẩm đặc sản, đặc hữu của địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ như hội chợ, triển lãm; hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ; hỗ trợ các thương nhân sản xuất kinh doanh phát triển đưa sản phẩm lên các sàn giao dịch thương mại điện tử, mở rộng thị trường trong nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích, khu công nghiệp...).
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, các thương nhân sản xuất kinh doanh ký kết thỏa thuận hợp tác về cung ứng thực phẩm an toàn với các tỉnh, thành phố để mở rộng giao thương hàng hóa nông sản, thực phẩm của địa phương; Cung cấp thông tin thị trường tại nước ngoài phục vụ kết nối xuất khẩu hàng nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường truyền thống, đẩy mạnh xúc tiến, tìm kiếm thị trường mới, tiềm năng.
5.2. Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố.
5.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
6.1. Nội dung
- Đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: Giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh kiểm tra, xử lý vi phạm…
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; tổ chức ký cam kết và tổ chức kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, giám sát, kiểm soát (theo kế hoạch, đột xuất…) theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng cường quản lý, kiểm tra hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất (giống, phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi…) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng; tổ chức quản lý tốt mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói đã được cấp phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu.
- Công khai kết quả xử lý các cơ sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng biết để phòng tránh cũng như giám sát.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng của ngành Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế, Công an tỉnh… nhằm kịp thời phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng, các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
6.2. Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố.
6.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
Tiếp tục rà soát các quy định về cơ chế chính sách, quy định về an toàn thực phẩm... từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành nghề sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổ chức thực hiện và lồng ghép có hiệu quả các chính sách của Trung ương và của địa phương để hỗ trợ hình thành, phát triển các vùng sản xuất sản phẩm nông sản hàng hóa, các chuỗi liên kết sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thực phẩm, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ.
- Tranh thủ, sử dụng hiệu quả nguồn lực từ các chính sách, dự án của Trung ương và địa phương đã ban hành; đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng, bổ sung các cơ chế chính sách của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với nguồn lực tại chỗ.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi, khu giết mổ, sơ chế, chợ đảm bảo an toàn thực phẩm, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm.
- Hướng dẫn các cơ sở và phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật tổ chức cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, giữa các Sở ngành, giữa cơ quan cấp tỉnh và các địa phương trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội… trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ… trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng an toàn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an toàn thực phẩm; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm chất lượng, an toàn.
3. Công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Xây dựng, đề xuất các mô hình, chương trình dự án về nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản để các cơ sở sản xuất được thực hiện bằng phương pháp lý thuyết đi đôi với thực hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông và các tổ chức nghiên cứu khoa học cập nhật, tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất lượng; phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn gốc hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến GAP, ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước đến doanh nghiệp, hợp tác xã và người sản xuất địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông phổ biến các mô hình, chuỗi liên kết sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm hiệu quả để vận động người sản xuất, Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia phát triển và nhân rộng tại các địa phương trong tỉnh.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm. Công khai kết quả xử lý các cơ sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu của các dự án, đề tài khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản để nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an toàn thực phẩm, xây dựng mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói; xây dựng và nâng cấp cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật... nhằm hỗ trợ người dân nâng cao chất lượng và kết nối tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và PTNT và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ, của tỉnh. Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, giải quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn, đảm bảo thời gian quy định.
- Tiếp tục rà soát cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, gắn cải cách hành chính với xây dựng chính quyền điện tử chính quyền số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi số có trọng tâm, trọng điểm; tập trung triển khai kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu để người dân, doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và an toàn thực phẩm ở cơ sở. Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và các xã để có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ. Đầu tư trang thiết bị làm việc, thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường cho các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý của hợp tác xã, doanh nghiệp. Hỗ trợ nâng cao năng lực và xây dựng nguồn lực của các tổ chức xã hội nghề nghiệp (Hội, Hiệp hội...) để tham gia vào việc vận động các hội viên tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, giám sát cộng đồng trong việc tuân thủ các quy định của nhà nước về an toàn thực phẩm.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
- Tập trung nghiên cứu tiềm năng, cơ hội và các rào cản kỹ thuật, thương mại của một số nước, tìm kiếm, khai thác các thị trường tiềm năng (Trung Quốc; các nước trong khối ASEAN, khu vực Trung Đông; Mỹ; Nhật Bản; Hàn Quốc, EU...) đảm bảo phù hợp đối với từng loại sản phẩm.
- Tiếp tục thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, chi hội, tổ hội nông dân nghề nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Vận động tài trợ, xây dựng và triển khai có hiệu quả các dự án hỗ trợ của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
- Sử dụng có hiệu quả tài trợ, các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước, từ các đề án, chương trình và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, các Sở, ngành, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị liên quan theo nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo từng nguồn vốn tương ứng với từng nội dung nhiệm vụ theo giai đoạn, tổng hợp chung trong dự toán kinh phí của đơn vị gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng các dự án ưu tiên trình UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra, đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm của tỉnh. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản; tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh các cơ chế, chính sách về lĩnh vực liên quan. Tổng hợp báo cáo, theo dõi kết quả thực hiện; nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh. Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo đúng quy định.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Công Thương
- Hỗ trợ, hướng dẫn và kết nối cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm và hội nghị kết nối cung - cầu tổ chức ở trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác hợp tác trong phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các sàn thương mại điện tử: Sendo, Voso, Tiki, Postmart, Lazada,… để giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh.
- Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường; tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ; đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; Hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cho nông sản chủ lực của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm nông sản của tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành tuyên truyền, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, các công cụ nâng cao năng suất chất lượng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho sản phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu quản lý tại địa phương.
6. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch, Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực an toàn thực phẩm của Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định; triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm ở cơ sở; thanh tra kiểm tra liên ngành; cảnh báo xử lý sự cố an toàn thực phẩm theo quy định.
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản để kịp thời ngăn chặn, xử lý các sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, vi phạm chất lượng, vi phạm các quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; phòng chống hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và gian lận thương mại theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành có liên quan, chính quyền cùng cấp tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; vận động người dân tham gia giám sát, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài danh mục với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan dành thời lượng phù hợp phát các phóng sự, chuyên mục về an toàn thực phẩm nhằm định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật. Hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những cơ sở đảm bảo an toàn thực phẩm và những cơ sở không chấp hành các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm để người dân biết lựa chọn sử dụng.
10. Hội Doanh nghiệp tỉnh
- Thúc đẩy quan hệ giữa doanh nghiệp của tỉnh với cơ quan nhà nước, phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ với các tổ chức khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, tuyên truyền vận động hội viên chấp hành các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm.
- Xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu và nâng cao uy tín doanh nghiệp, doanh nhân, hàng hóa, dịch vụ của hội viên; thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển lĩnh vực sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững.
11. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách cấp huyện để thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 và hàng năm của địa phương.
- Kiện toàn bộ máy cho các đơn vị chuyên môn cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm; đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT được quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 theo phân cấp của UBND tỉnh và các văn bản thay thế có hiệu lực.
- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực phẩm theo chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản xuất thực phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
12. Sơ kết và tổng kết
- Sơ kết hàng năm: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tham mưu báo cáo tổ chức sơ kết đánh giá kết quả triển khai kế hoạch theo từng năm; thống nhất giải pháp, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch cả giai đoạn.
- Tổng kết giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tham mưu tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của kế hoạch cả giai đoạn.
- Chế độ báo cáo: Hàng năm, các đơn vị báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; các khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 25 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2022 về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 3Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Quyết định 1384/QĐ-BNN-QLCL năm 2022 phê duyệt Đề án "Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Kế hoạch 186/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2022 về đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
- 6Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Kế hoạch 571/KH-UBND năm 2022 thực hiện "Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 571/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định