Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 26 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016- 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời, nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc.

Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu sau:

- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.

- 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời; 50% người gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp.

Tầm nhìn đến năm 2030: Tăng cường thực thi pháp luật và đảm bảo hệ thống dịch vụ về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới được triển khai đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh, hướng tới môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên các ngành, vùng, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.

1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội.

a) Hàng năm triển khai chiến dịch truyền thông nâng cao năng lực của nam giới về phòng, chống bạo lực, nói không với bạo lực, phản đối tình trạng chấp nhận bạo lực trên cơ sở giới cho trẻ em và phụ nữ... với các hình thức đa dạng, phong phú trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hưởng ứng ngày Quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; Tháng hành động về phòng, chống bạo lực gia đình. Cung cấp thông tin và sự ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới đến cuộc sống của nạn nhân, gia đình và xã hội đến người dân và cán bộ các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, biên soạn ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về bạo lực trên cơ sở giới và tác động của nó để cung cấp và tuyên truyền đến người dân.

b) Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, theo từng vùng, từng địa bàn. Xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới; về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và phân biệt đối xử vì lý do giới tính.

2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

a) Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng: Tập huấn kỹ năng thực hiện lồng ghép kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới vào xây dựng, thực thi chính sách của cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh. Đánh giá về việc thực hiện lồng ghép kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới vào xây dựng, thực thi chính sách của cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra kiến nghị chính sách để các cơ quan này thực hiện tốt kế hoạch lồng ghép.

b) Thực hiện tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn, thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy- nhà tạm lánh ở cộng đồng; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở y tế.

c) Thu thập số liệu và thí điểm cơ sở dữ liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

d) Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới. Đánh giá kết quả thực hiện về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đánh giá thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới

a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới.

b) Triển khai các hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng phản ánh, phòng tránh và giải quyết bạo lực trên cơ sở giới cho người dân; kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.

c) Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở: Tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác gia đình ở cấp huyện, cấp xã về kiến thức, kỹ năng thu thập thông tin, can thiệp, hòa giải, xử lý bạo lực trên cơ sở giới.

4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới

a) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ bảo đảm an toàn, tạm lánh khẩn cấp, dịch vụ hỗ trợ ban đầu tại địa chỉ tin cậy- nhà tạm lánh ở cộng đồng cho nạn nhân; cung cấp dịch vụ chăm sóc tối thiểu cho nạn nhân và tư vấn cho người gây bạo lực tại cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực. Tiếp nhận thông tin, tư vấn tâm lý, tư vấn pháp lý, giới thiệu các thông tin về các trung tâm trợ giúp nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới. Thực hiện trợ giúp nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Triển khai mô hình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng, nhằm hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới tại vùng sâu, vùng xa.

c) Triển khai lồng ghép hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ, hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục.

d) Triển khai mô hình thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái, nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng, thực hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái.

đ) Triển khai mô hình Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực với các hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo viên, người học và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa.

e) Đẩy mạnh đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới và người có nguy cơ cao gây bạo lực trên cơ sở giới.

IV. KINH PHÍ:

Kinh phí thực hiện được bố trí từ các nguồn:

- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các, ngành, cơ quan và các địa phương; chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016- 2020 theo quy định Luật Ngân sách nhà nước. Hàng năm các ngành, cơ quan, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng dự toán và trình cấp có thẩm quyền duyệt.

- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng.

- Các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Là cơ quan đầu mối, làm tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm:

- Chủ trì, tăng cường trách nhiệm phối hợp liên ngành của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Kế hoạch.

- Thực hiện các nội dung, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Hướng dẫn các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch; kiểm tra đôn đốc việc tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch.

- Hàng năm lập dự toán gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đề nghị Trung ương bổ sung kinh phí hỗ trợ cho địa phương; đồng thời dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí theo quy định.

- Phối hợp các sở, ngành, đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy- nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới. Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực trên cơ sở giới.

- Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn về chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

4. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và điều tra, xử lý nghiêm các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới.

6. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương và dự toán chi tiết của các sở, ngành chức năng có liên quan thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.

Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.

7. Sở Thông tin và Truyền Thông: Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng tăng thời lượng, tin, bài; xây dựng chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền kịp thời, sâu rộng đến người dân về công tác phòng, ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

8. Sở Tư Pháp: Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới, về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi bạo lực trên cơ sở giới, góp phần tiến tới xóa bỏ bạo lực và nâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam.

9. Sở Văn hóa và Thể thao: Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thực hiện phổ biến thông tin, tập huấn kỹ năng thực hiện lồng ghép kiến thức về bạo lực trên cơ sở giới vào xây dựng, thực thi chính sách của ngành. Lồng ghép triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch này với việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2016-2020.

10. Các sở, ban ngành, cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các chương trình, đề án, dự án có liên quan của ngành, cơ quan.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các chương trình, đề án liên quan. Tham gia giám sát và phản biện xã hội việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn.

12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích công đoàn cơ sở phối hợp cùng cơ quan chuyên môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch; xác định mục tiêu; bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch và phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ngành, đơn vị có liên quan tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương trong giai đoạn.

Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành chức năng có liên quan.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/12.

Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban ngành và các địa phương kịp thời báo cáo về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ (A+B);
- Bộ LĐ-TB và XH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh
(Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- UBND các huyện, TX, TP;
- LĐVP, Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: VT, tvhung.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Văn Huỳnh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 57/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Mai Văn Huỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản