ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 05 năm 2014 |
Thực hiện Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ “Về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể sau:
1. Đơn vị rượu là đơn vị đo lường dùng để quy đổi rượu, bia và đồ uống có cồn khác với nồng độ khác nhau, tương đương với 10 grams etanol nguyên chất chứa trong dung dịch uống (khoảng 2/3 chai bia 500ml hoặc 01 lon bia 330ml 5%, 01 cốc bia hơi 330ml, 01 ly rượu nhỏ 100ml rượu vang 13,5%, 01 chén 30ml rượu mạnh 40-43%).
2. Lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác là việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với mức độ, liều lượng, đối tượng không thích hợp dẫn đến sự biến đổi về chức năng của cơ thể hoặc xuất hiện dấu hiệu về lâm sàng ảnh hưởng có hại đến sức khỏe người sử dụng (trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; người từ 60 tuổi trở lên uống hơn 14 đơn vị rượu/tuần, hơn 2 đơn vị rượu/ngày, hơn 1/2 đơn vị rượu/giờ; người dưới 60 tuổi uống hơn 21 đơn vị rượu/tuần, hơn 3 đơn vị rượu/ngày, hơn 1 đơn vị rượu/giờ) hoặc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường hợp pháp luật nghiêm cấm.
3. Tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác làm ảnh hưởng có hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe của người sử dụng, gia đình, cộng đồng và kinh tế-xã hội.
Phòng ngừa và giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe của cộng đồng, trật tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ổn định bền vững.
a) Đến năm 2020, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
b) Giảm dần tiến tới chấm dứt việc lưu thông rượu, bia và đồ uống có cồn khác không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường;
c) Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân/người trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu nguyên chất từ 12,1% giai đoạn 2007 - 2010 xuống còn 10% giai đoạn 2013 - 2016 và 6,5% giai đoạn 2017 - 2020;
d) Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp cận, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong lực lượng vũ trang không sử dụng bia, rượu và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực;
đ) Phòng ngừa người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phòng ngừa bạo lực gia đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
e) Đến năm 2016, 70% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 50% dân cư trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 80% và 60%;
g) Đến năm 2016, 30% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 25% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và tái nghiện tại cộng đồng, 20% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50%, 40% và 40%.
Triển khai đồng bộ các giải pháp trong toàn tỉnh, trên tất cả các lĩnh vực; chú trọng đến các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến sản xuất, quản lý, vận chuyển, tiêu thụ nhằm làm giảm nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
1. Giải pháp về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường thực hiện và kiểm tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày, ngày trực và đưa nội dung quy định về cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức, giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Hạn chế, tiến tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông.
- Chính quyền địa phương tăng cường phát động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong việc cưới, việc tang và lễ hội; hộ gia đình không nấu rượu; gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra thực hiện và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Nghiên cứu biện pháp phù hợp để đề xuất cơ quan có thẩm quyền cấm toàn diện quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và đồ uống có cồn khác từ 15 độ trở lên. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài trợ để quảng cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác dưới 15 độ.
c) Áp dụng chính sách thuế phù hợp đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm giảm sử dụng, lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác cũng như hạn chế buôn lậu và sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác không đạt tiêu chuẩn;
d) Nghiên cứu, đề xuất chính sách phù hợp khi tham gia đàm phán các điều ước quốc tế trong lĩnh vực thương mại nhằm hạn chế nguy cơ lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn do tác động của điều ước này;
đ) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Giải pháp về kiểm soát cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
a) Quy hoạch đồng bộ về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, quản lý quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu thủ công;
- Xây dựng cơ chế để tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công thuộc địa phận có làng nghề tham gia làng nghề sản xuất rượu;
- Tăng cường kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam nhằm gắn trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng và ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng; nghiên cứu quy định việc in cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên nhãn sản phẩm.
d) Tăng cường biện pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất trong nước, nhập khẩu và biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không đảm bảo chất lượng.
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra và thực hiện nghiêm việc cấp giấy phép kinh doanh rượu; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, lộ trình khả thi, biện pháp quản lý phù hợp đối với cấp phép sản xuất, kinh doanh bia và đồ uống có cồn khác;
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý phù hợp về lượng rượu, bia và đồ uống khác tối đa được bán cho một khách hàng sử dụng tại chỗ; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác cho người có biểu hiện say rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác cho người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại trường học, bệnh viện, công sở và nơi làm việc khác; không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên vỉa hè, bán bằng máy bán hàng tự động; nghiên cứu ban hành các biện pháp quản lý phù hợp để từng bước hạn chế bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại một số thời điểm thích hợp trong ngày;
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý phù hợp đối với việc chủ cơ sở và người lao động của cơ sở kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác phải được tập huấn về trách nhiệm trong cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác với các nội dung cụ thể như: các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, cách nhận biết tuổi, nhận biết biểu hiện về lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của khách hàng.
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Nghiên cứu, đề xuất quy định việc in thông tin về độ tuổi và đối tượng không được uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác, tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên nhãn sản phẩm rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
- Tăng cường hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về quyền của trẻ em không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận động, thuyết phục người dân không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không ép buộc, khuyến khích người khác sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông không được có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá mức quy định;
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp phù hợp đối với việc lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học, chú trọng tuyên truyền, thông tin cho học sinh, sinh viên, học viên về tuổi được phép mua, được phép uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kỹ năng từ chối rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe và xã hội;
- Thông tin, giáo dục, truyền thông trong cộng đồng và trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến hành đồng bộ để cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chuyển tải thông điệp uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác hợp lý đến mọi người dân.
b) Triển khai các biện pháp dự phòng đặc biệt cho nhóm có nguy cơ cao như: trẻ vị thành niên, phụ nữ có thai hoặc dự định có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ; sàng lọc và điều trị can thiệp sớm đối với người đã lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác thông qua việc cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, các bệnh mãn tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm đồng đẳng;
c) Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ công tác xã hội để phát hiện kịp thời người lạm dụng và thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện tại cộng đồng và phòng, chống tái nghiện;
d) Nghiên cứu về các bệnh lý phát sinh, bệnh lý bị tăng nặng do liên quan đến sử dụng, lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
đ) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra. Nghiên cứu, quy định thống nhất về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
e) Nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác, xây dựng và duy trì hệ thống quản lý, giám sát, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp về phòng, chống ngộ độc thực phẩm do rượu, bia và đồ uống có cồn khác đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa; trang bị thiết bị phát hiện độc tố, thuốc đặc trị, phác đồ xử lý ca bệnh, kinh phí hoạt động;
g) Đẩy mạnh việc chủ động phòng ngừa và ngăn chặn các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra với sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, xã hội và cộng đồng.
4. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật, cơ chế, tổ chức nguồn lực:
a) Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành có thẩm quyền tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để triển khai thực hiện kế hoạch này;
b) Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; nghiên cứu đề xuất thành lập Quỹ Nâng cao sức khỏe cộng đồng (trên cơ sở lồng ghép với Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá) để trực tiếp hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học về các bệnh lý liên quan đến lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hỗ trợ, điều phối các hoạt động nâng cao sức khỏe cộng đồng;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn) ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo Chương trình Phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với sự tham gia của các Sở, phòng, ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội có liên quan. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các sở, phòng, ban ngành, đoàn thể, bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
5. Giải pháp về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
a) Hình thành và duy trì hệ thống thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm cung cấp bằng chứng để xây dựng chính sách, pháp luật;
b) Nghiên cứu, khảo sát thường kỳ, thống kê, đánh giá thực trạng sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác đến sức khỏe con người, kinh tế - xã hội; mối liên quan giữa lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với tác hại về sức khỏe và kinh tế - xã hội để đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp và khả thi;
c) Các chính sách can thiệp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác phải được giám sát, đánh giá hiệu quả thực thi để kịp thời điều chỉnh;
d) Ưu tiên bố trí các nguồn lực để nghiên cứu đưa ra các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm ngày càng tăng hiệu quả trong hoạt động phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
đ) Đẩy mạnh hợp tác với các nước khi tham gia các điều ước kinh tế và thương mại quốc tế liên quan trong lĩnh vực rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm làm giảm tác động bất lợi đối với sức khỏe cộng đồng và kinh tế - xã hội. Tăng cường chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm quốc tế và khu vực trong thiết lập cơ sở dữ liệu, nghiên cứu khoa học, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và trao đổi thông tin liên quan đến phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Thành lập Ban chỉ đạo liên ngành về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở; xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện “Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020” tại địa phương, đơn vị;
- Tập trung vào việc thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; bố trí nguồn lực thực hiện Chính sách; ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tăng cường các biện pháp quản lý đối với rượu thủ công; chuẩn bị điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức sàng lọc, phát hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác: các biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng, các biện pháp kiểm soát cung cấp và các biện pháp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
- Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, các Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
- Là cơ quan thường trực về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chủ động phối hợp với các ngành có liên quan để xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm thực hiện Chính sách; định kỳ kiểm tra, sơ kết, đánh giá kết quả và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện Chính sách quốc gia về phòng chống, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; nghiên cứu, đề xuất phương pháp cai nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác và tổ chức thực hiện.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai các dịch vụ phát hiện sàng lọc, điều trị can thiệp, phòng, chống tái nghiện và chăm sóc liên tục dành cho người lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh Quyết định thành lập Ban chỉ đạo liên ngành về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về nội dung quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách;
- Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không đảm bảo chất lượng.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong kiểm tra, thanh tra việc thực hiện về cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao;
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra bảo đảm các hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu;
- Hướng dẫn các địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, đám cưới, lễ hội và đưa vào hương ước, quy chế nội bộ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị trực thuộc phối hợp Sở Y tế tổ chức thực hiện tuyên truyền hoạt động phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trong việc truyền thông, đăng tải thông tin về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật; cảnh báo tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Nghiên cứu, lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học;
- Kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường học.
- Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới;
- Phối hợp với các ban, ngành chức năng, địa phương thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của việc lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn; tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, mua bán, vận chuyển bia, rượu và đồ uống có cồn không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp lạm dụng bia, rượu và đồ uống có cồn vi phạm pháp luật.
- Bảo đảm bố trí kinh phí từ ngân sách trong dự toán chi hàng năm của các sở, ban ngành cho công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Hướng dẫn các sở, ban ngành sử dụng và quản lý kinh phí cho công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Cục Hải quan tăng cường công tác phòng chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả, không bảo đảm chất lượng.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình:
Phối hợp với ngành Y tế thực hiện các phóng sự, tọa đàm, các đề tài báo chí phù hợp,... về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm kêu gọi cộng đồng tích cực hưởng ứng tham gia thực thi các quy định về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên:
- Nghiên cứu phát động và triển khai thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn liền với các giải pháp phòng, chống tác hại lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hành vi gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 tại địa phương; huy động các nguồn lực, bố trí ngân sách hàng năm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tại địa phương; lồng ghép chỉ tiêu phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đoàn thể tại địa phương tham gia triển khai, giám sát việc thực hiện Chính sách; giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong thanh thiếu niên, tăng cường quản lý đối với sản xuất và kinh doanh rượu thủ công tại địa phương;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 2Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 3Kế hoạch 1376/KH-UBND năm 2015 triển khai chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 1Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2015 về phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Hà Giang đến năm 2020
- 3Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 4Kế hoạch 1376/KH-UBND năm 2015 triển khai chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2014 triển khai Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- Số hiệu: 57/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định