- 1Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 3Quyết định 51/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Quyết định 01/2011/QĐ-TTg Ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 5Kế hoạch 5731/KH-UBND năm 2020 về phòng chống, ứng phó hạn mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2025
- 6Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 1843/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 8Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 10Công điện 397/CĐ-TTg năm 2023 về chủ động triển khai biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ điện
- 11Công văn 3222/BNN-TL năm 2023 tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 397/CĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Công điện 591/CĐ-TTg năm 2023 về tập trung khắc phục hậu quả sạt lở đất tại tỉnh Lâm Đồng và chủ động ứng phó sạt lở trong mùa mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 13Công điện 607/CĐ-TTg năm 2023 về chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của Nhân dân trước và trong mùa mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 14Công văn số 400/UBQG-TT năm 2023 chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân trước, trong mùa mưa lũ do Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5655/KH-UBND | Bến Tre, ngày 15 tháng 9 năm 2023 |
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2023-2024
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển;
Căn cứ Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;
Căn cứ Công điện số 591/CĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung khắc phục hậu quả sạt lở đất tại tỉnh Lâm Đồng và chủ động ứng phó sạt lở trong mùa mưa lũ;
Căn cứ Công điện số 607/CĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của Nhân dân trước và trong mùa mưa lũ;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
Căn cứ Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023;
Căn cứ Công văn số 400/UBQG-TT ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân trước, trong mùa mưa lũ;
Căn cứ Kế hoạch số 1843/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống, ứng phó hạn mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2023-2024, cụ thể như sau:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các sở, ban ngành tỉnh và các địa phương trong công tác phòng chống thiên tai, đảm bảo kịp thời, toàn diện và có tầm nhìn chiến lược.
2. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế, yếu kém trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai thời gian qua.
3. Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của Nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
4. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm chủ động phòng ngừa, ứng phó với hiện tượng El Nino có khả năng tiếp tục duy trì và kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024; tình hình thiên tai, xâm nhập mặn được dự báo sẽ diễn biến cực đoan, gay gắt hơn so với trung bình nhiều năm.
1. Xác định, đánh giá rủi ro thiên tai
1.1. Tổng quan về tình hình thiên tai 7 tháng đầu năm 2023
a) Dông lốc: Đã xảy ra 05 đợt dông lốc gây hư hỏng, tốc mái 88 căn nhà ở, 02 người bị thương do Tol rơi trúng; trong đó ảnh hưởng nhiều nhất là 03 huyện ven biển Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú và huyện Chợ Lách.
b) Sạt lở bờ sông, bờ biển: Tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh trong những năm qua diễn ra ngày càng phức tạp, khó lường, mức độ nhanh hơn gây mất đất sản xuất, mất rừng phòng hộ,... ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, dân sinh. Những khu vực đã và đang diễn biến sạt lở nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh như: Sạt lở bờ biển Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú; sạt lở bờ sông Mỏ Cày; sạt lở khu vực các cồn;... Cụ thể: Theo số liệu tổng hợp toàn tỉnh còn khoảng 13km bờ sông và 8,5km bờ biển đang bị ảnh hưởng sạt lở nghiêm trọng nhưng chưa được bố trí vốn để đầu tư xây dựng công trình, ước tổng nhu cầu kinh phí thực hiện 730 tỷ đồng. Trong đó, từ đầu năm 2023 đến nay đã xảy ra 02 vụ sạt lở nghiêm trọng: Sạt lở bờ sông Mỏ Cày thuộc huyện Mỏ Cày Nam, sạt lở có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp một số trụ sở cơ quan, đến cuộc sống, sinh hoạt của người dân, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến Quốc lộ 57, do đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định công bố tình huống khẩn cấp về sạt lở theo quy định; sạt lở bờ sông Giao Hòa thuộc huyện Châu Thành gây ảnh hưởng trực tiếp đến tuyến ĐH.03, khu vực sạt lở nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng công trình cống An Hóa thuộc Dự án Quản lý nước Bến Tre (JICA 3) do Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Thủy lợi 9 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư đang trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện. Tỉnh Bến Tre đã có đề xuất, kiến nghị Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Thủy lợi 9 xem xét, hỗ trợ tỉnh sớm triển khai xây dựng công trình cống An Hóa, nhất là hạng mục công trình nằm trong khu vực đang và có nguy cơ bị ảnh hưởng sạt lở để đảm bảo an toàn cho người dân và hạn chế thiệt hại do sạt lở gây ra.
c) Xâm nhập mặn: Mùa khô năm 2022-2023, tình hình mặn xâm nhập trên các sông chính trong tỉnh đạt mức cao nhất từ tháng 3 đến giữa tháng 4 hàng năm với độ mặn 4‰ xâm nhập cách các cửa sông khoảng 45km, độ mặn 1‰ xâm nhập cách các cửa sông khoảng 55km. Từ đầu tháng 5 trở đi xâm nhập mặn giảm dần và bắt đầu thời kỳ chuyển sang mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nước sinh hoạt, sản xuất. Diễn biến tình hình xâm nhập mặn chủ yếu lên xuống theo triều, có những đợt mặn xâm nhập sâu, ở mức cao nhưng sau đó giảm nhanh; đồng thời, độ mặn cao duy trì trong khoảng thời gian ngắn (khoảng hơn 1,5 tháng) và xâm nhập cách các cửa sông từ 40-45km (sông Cửa Đại xâm nhập đến xã Quới Sơn, huyện Châu Thành; sông Hàm Luông xâm nhập đến xã Sơn Phú, huyện Giồng Trôm; sông Cổ Chiên xâm nhập đến xã Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam). Tình hình xâm nhập mặn mùa khô năm 2022-2023 tuy không diễn biến gay gắt nhưng cũng gây tác động đến các hoạt động sản xuất, dân sinh trên địa bàn tỉnh.
d) Hiện tượng sóng to, gió lớn trên biển thường xuyên xảy ra đã gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác thủy, hải sản của ngư dân và gây sạt lỡ bờ biển.
1.2. Dự báo tình hình thiên tai những tháng cuối năm 2023 và đầu năm 2024
Theo nhận định của các cơ quan chuyên môn, tình hình thiên tai những tháng cuối năm 2023 và đầu năm 2024 diễn biến phức tạp, khó lường, cụ thể:
a) Hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024 với xác suất trong khoảng từ 80-90%.
b) Từ tháng 10-12/2023 có khoảng 03-05 cơn bão và có khả năng ảnh hưởng đến khu vực Trung Bộ, đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
c) Mùa mưa năm 2023 kết thúc sớm hơn trung bình nhiều năm (khoảng vào nữa cuối tháng 10/2023), lượng mưa thiếu hụt so với trung bình nhiều năm; nhiệt độ trung bình tại các khu vực cao hơn.
d) Tình hình triều cường lên nhanh từ đầu tháng 09, đỉnh triều cao nhất xuất hiện trong cuối tháng 10, đầu tháng 11, một số trạm đạt mức cao xấp xỉ đỉnh triều lịch sử.
đ) Xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 có khả năng xuất hiện sớm, sâu và kéo dài trên địa bàn tỉnh ở mức tương đương và cao hơn mùa khô năm 2015-2016 và không loại trừ trường hợp cực đoan, kéo dài và đạt lịch sử như mùa khô năm 2019-2020 do tác động của công trình cống, đập giữ nước tại thượng nguồn tỉnh và tại các địa phương giáp ranh tỉnh, xâm nhập mặn khả năng sẽ xâm nhập sớm vào các sông trên địa bàn tỉnh từ nửa cuối tháng 11/2023.
1.3. Các khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai
Bao gồm 03 huyện ven biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú; khu vực ven sông và các cồn trên sông thuộc các huyện: Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc và Chợ Lách.
2. Các biện pháp phòng chống thiên tai
2.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại
2.1.1. Biện pháp chung gồm
a) Biện pháp phi công trình
- Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, cập nhật các kế hoạch về phòng chống, ứng phó với thiên tai theo quy định, phù hợp với nhận định tình hình thiên tai những tháng cuối năm 2023 và đầu năm 2024, cụ thể: Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2023-2024, kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn đến năm 2025, kế hoạch thực hiện phương châm 04 tại chỗ,...; phương án về ứng phó với các loại hình thiên tai như: Dông lốc, bão, ấp thấp nhiệt đới (ATNĐ); triều cường, ngập úng, tràn, vỡ đê; sạt lở bờ sông, bờ biển;... trong đó chú trọng đến nội dung về sơ tán, di dời dân tại các khu vực xung yếu nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của người dân khi có tình huống thiên tai xảy ra. Đồng thời, duy trì, củng cố, nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, kịp thời huy động lực lượng khi có tình huống đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp chủ động ứng phó triều cường; các hiện tượng thời tiết cực đoan trong mùa mưa, bão hàng năm.
- Chủ động thực hiện công tác phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển theo quy định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; Công điện số 591/CĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung khắc phục hậu quả sạt lở đất tại tỉnh Lâm Đồng và chủ động ứng phó sạt lở trong mùa mưa lũ và Công văn số 3960/UBND-KT ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Công điện số 591/CĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 607/CĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của Nhân dân trước và trong mùa mưa lũ; Công văn số 400/UBQG-TT ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về việc chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân trước, trong mùa mưa lũ; Công văn số 11/PCTT ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc chủ động thực hiện công tác phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển theo quy định. Trong đó, đề nghị các ngành có liên quan và địa phương chủ động rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện các khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở; vận động các hộ dân có nhà ở nằm trong khu vực đã, đang hoặc có nguy cơ ảnh hưởng sạt lở di dời đến nơi an toàn; thực hiện cắm biển cảnh báo, khoanh vùng khu vực sạt lở để tránh xảy ra tai nạn; thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ, chủ động huy động lực lượng, phương tiện, vật tư,... để gia cố tạm thời nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sạt lở gây ra.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ứng phó với thiên tai trong điều kiện El Nino và chủ động triển khai các giải pháp cấp bách về phòng chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024: Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023; Công văn số 2742/UBND-KT ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông tin hiện tượng El Nino và nhận định sớm về khả năng thiếu hụt nguồn nước và Công văn số 3101/UBND-KT ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập; Công văn số 46/PCTT ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc chủ động ứng phó thiên tai những tháng cuối năm 2023; tăng cường trữ nước và xây dựng kế hoạch chuẩn bị phòng chống, ứng phó xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024. Trong đó, tập trung thực hiện một số nội dung: tuyên truyền, phát động Nhân dân, doanh nghiệp tích cực trữ nước mưa, nước ngọt ngay trong mùa mưa năm 2023; xây dựng kế hoạch, phương án phòng chống, ứng phó xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 phù hợp với dự báo tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn và khả năng đáp ứng nhu cầu dùng nước của hệ thống công trình thủy lợi, cấp nước trong thời gian tới; triển khai thực hiện các giải pháp ứng phó theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19 tháng 5 năm 2023: Thực hiện thời vụ gieo trồng hợp lý, phù hợp với điều kiện nguồn nước, tình hình xâm nhập mặn; đắp đập tạm ngăn mặn, đào ao trữ nước phân tán theo quy mô hộ/nhóm hộ gia đình, bảo đảm chủ động cung cấp đủ nhu cầu nước tối thiểu cho sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng lâu năm khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; rà soát diện tích vườn cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng có nguy cơ ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, chi tiết đến từng loại cây trồng và từng vùng trồng để xây dựng giải pháp ứng phó phù hợp; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của địa phương trong công tác phòng chống, ứng phó xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024.
- Chuẩn bị về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai.
- Tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục triển khai các Đề án, Chương trình, Kế hoạch,… của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2020-2025.
- Thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai đảm bảo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống, ứng phó của các ngành, các cấp địa phương.
- Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; kịp thời ban hành các công văn thông báo, cảnh báo thiên tai.
- Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo thông tin, liên lạc thông suốt, đáp ứng kịp thời việc truyền tải các thông tin, diễn biến, tình hình thiên tai cũng như công tác chỉ đạo, điều hành đến các ngành, địa phương khi có tình huống xảy ra, cụ thể: Thường xuyên kiểm tra hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành VNPT-IOFFICE, mạng xã hội của Văn phòng thường trực; kiểm tra kết nối, kịp thời sửa chữa các thiết bị như điện thoại, máy fax;... tiếp tục tham gia nhóm ZALO “PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẾN TRE” để tiếp nhận các thông tin chỉ đạo, điều hành và các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai theo hướng dẫn của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 4025/UBND-KT ngày 14 tháng 7 năm 2021 về thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy về thiên tai và Công văn số 4420/UBND- KT ngày 28 tháng 8 năm 2020 về việc chấn chỉnh công tác thông tin, báo cáo trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
b) Biện pháp công trình
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi, đê điều, cấp nước nhằm bảo đảm nguồn nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong mùa khô hàng năm cũng như các dự án có lồng ghép mục tiêu phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai trong mùa mưa bão: Kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, lập danh mục các công trình bị hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn (nếu có) để kịp thời xử lý, không để xảy ra sự cố mất an toàn cho công trình. Cần đặc biệt quan tâm xử lý và huy động nguồn lực để hoàn thành việc xử lý đối với những sự cố công trình đã xảy ra trong các mùa lũ, bão trước; chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện dự phòng, đảm bảo ứng phó ngay khi có sự cố xảy ra, bảo đảm thực hiện việc xử lý sự cố công trình theo phương châm “bốn tại chỗ”; đối với các công trình phòng, chống thiên tai đang thi công, yêu cầu các đơn vị là chủ đầu tư công trình (Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thủy lợi; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông;…) tăng cường kiểm tra, đôn đốc, phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc, tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình; sớm hoàn thành đưa công trình vào sử dụng trước mùa mưa, bão, lũ, triều cường, đồng thời xây dựng phương án bảo đảm an toàn cho công trình khi có lũ, bão.
- Tăng cường công tác quản lý đê điều; đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều, bờ bao và xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đê điều: Xây dựng phương án về bảo vệ các trọng điểm xung yếu của công trình trong mùa mưa, bão (mỗi phương án bảo vệ trọng điểm phải có thuyết minh cụ thể, trong đó nêu rõ hiện trạng công trình, dự kiến các tình huống bất lợi nhất có thể xảy ra; giải pháp xử lý; lực lượng, vật tư, phương tiện, trang bị huy động để xử lý khi xảy ra sự cố; phương án về bảo vệ trọng điểm xung yếu công trình phải được phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện; sau khi phương án được phê duyệt, cần triển khai công tác chuẩn bị trên thực tế, tổ chức kiểm tra, diễn tập, phát hiện thiếu sót để bổ sung kịp thời). Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng, khả năng ngăn triều cường, chống bão, lũ của từng công trình khi có tình huống bất lợi xảy ra đối với các công trình: Đê biển, đê sông, kè bảo vệ đê, cống dưới đê,... đánh giá hiện trạng cây chắn sóng bảo vệ đê.
- Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho người, nhà ở và công trình xây dựng trong mùa mưa bão theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2.1.2. Biện pháp cụ thể
a) Đối với các loại hình thiên tai như: Gió mạnh trên biển, áp thấp nhiệt đới và bão; ngập lụt, nước dâng; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy; lốc, sét: Tiếp tục triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 1843/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 hoặc tùy thuộc vào diễn biến tình hình thiên tai, cấp có thẩm quyền sẽ ban hành kế hoạch, phương án bổ sung, điều chỉnh các biện pháp ứng phó cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Đối với phương án phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024: Căn cứ nội dung Kế hoạch số 1843/KH- UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phòng chống, ứng phó hạn mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2025 và nhận định của các cơ quan chuyên môn về hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024; xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 có khả năng xuất hiện sớm, sâu và kéo dài trên địa bàn tỉnh ở mức tương đương và cao hơn mùa khô năm 2015-2016 và không loại trừ trường hợp cực đoan, kéo dài và đạt lịch sử như mùa khô năm 2019-2020 do tác động của công trình cống, đập giữ nước tại thượng nguồn tỉnh và tại các địa phương giáp ranh tỉnh, xâm nhập mặn khả năng sẽ xâm nhập sớm vào các sông trên địa bàn tỉnh từ nửa cuối tháng 11/2023.
Nội dung phương án phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 đã được rà soát, cập nhật một số nội dung cho phù hợp với nhận định tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn nêu trên (chi tiết theo Phụ lục I đính kèm).
2.2. Biện pháp ứng phó và tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết
Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó và tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai theo Kế hoạch số 1843/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 hoặc tùy thuộc vào diễn biến tình hình thiên tai, cấp có thẩm quyền sẽ chỉ đạo cụ thể biện pháp thực hiện các hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các sở, ban, ngành tỉnh; thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch số 1843/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phòng chống, ứng phó hạn mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2025 và Một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2023-2024 (Phụ lục II đính kèm).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2023-2024, đề nghị các ngành, các cấp địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG, ỨNG PHÓ VỚI HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ NĂM 2023-2024
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /9/2023 của UBND tỉnh Bến Tre)
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ PHÒNG CHỐNG, ỨNG PHÓ
Theo nhận định của các cơ quan chuyên môn, tình hình thiên tai những tháng cuối năm 2023 và đầu năm 2024 diễn biến phức tạp, khó lường, cụ thể: Hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024 với xác suất trong khoảng từ 80-90%; từ tháng 10-12/2023 có khoảng 03-05 cơn và có khả năng ảnh hưởng đến khu vực Trung Bộ, đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ; mùa mưa năm 2023 kết thúc sớm hơn trung bình nhiều năm (khoảng vào nửa cuối tháng 10/2023), lượng mưa thiếu hụt so với trung bình nhiều năm; nhiệt độ trung bình tại các khu vực cao hơn; tình hình triều cường lên nhanh từ đầu tháng 09, đỉnh triều cao nhất xuất hiện trong cuối tháng 10, đầu tháng 11, một số trạm đạt mức cao xấp xỉ đỉnh triều lịch sử; xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 có khả năng xuất hiện sớm, sâu và kéo dài trên địa bàn tỉnh ở mức tương đương và cao hơn mùa khô năm 2015-2016 và không loại trừ trường hợp cực đoan, kéo dài và đạt lịch sử như mùa khô năm 2019-2020 do tác động của công trình cống, đập giữ nước tại thượng nguồn tỉnh và tại các địa phương giáp ranh tỉnh, xâm nhập mặn khả năng sẽ xâm nhập sớm vào các sông trên địa bàn tỉnh từ nửa cuối tháng 11/2023.
Nhằm chủ động trong công tác chuẩn bị phòng chống, ứng phó xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban ngành, tỉnh có liên quan, thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh về chủ động triển khai các giải pháp cấp bách về phòng chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024: Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; Công văn số 3222/BNN-TL ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 397/CĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2023; Công văn số 2742/UBND-KT ngày 15 tháng 5 năm 2023 và Công văn số 3101/UBND-KT ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông tin hiện tượng El Nino và nhận định sớm về khả năng thiếu hụt nguồn nước và triển khai, thực hiện các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn. Trong đó, khẩn trương thực hiện những giải pháp trọng tâm như sau:
1. Về thủy lợi và xây dựng cơ bản
1.1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thủy lợi, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Khảo sát các hệ thống công trình thủy lợi để kịp thời duy tu, sửa chữa các công trình bị hư hỏng, xuống cấp; nạo vét cửa lấy nước, hệ thống kênh mương, đắp đập ngăn mặn,… để tận dụng tối đa nguồn nước, giảm thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh:
+ Phối hợp với các địa phương để thống nhất phương án vận hành các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ ngăn mặn, trữ ngọt trong mùa khô, bao gồm các công trình đập tạm ngăn mặn, các thuyền bơm,… đã được đầu tư trong các năm qua.
+ Tổ chức đo, kiểm tra độ mặn tại các công trình đầu mối, cửa lấy nước để kịp thời vận hành công trình bảo đảm ngăn mặn xâm nhập và tích trữ tối đa nguồn nước ngọt trong nội đồng.
+ Đối với các hệ thống công trình đã được đầu tư khép kín: Chú trọng việc vận hành các cửa cống theo hướng tăng cường trữ nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt; tăng cường trữ nước vào công trình thủy lợi ngay trong mùa mưa năm 2023.
+ Đối với các hệ thống công trình chưa được đầu tư khép kín: Tổ chức vận động người dân đắp kín bờ bao từng tiểu vùng, đắp đập tạm để ngăn mặn, trữ ngọt.
+ Có kế hoạch điều hòa, phân phối nước hợp lý để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng lâu năm,…) và sản xuất nông nghiệp cho cả mùa khô năm 2023-2024 trong điều kiện El Nino tiếp tục duy trì và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024.
+ Đối với công trình hồ chứa nước Kênh Lấp, huyện Ba Tri: Thực hiện tốt công tác vận hành, trữ nước ngay trong mùa mưa năm 2023, đảm bảo tích trữ nguồn nước theo thiết kế và chất lượng nước để phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho người dân trong mùa hạn mặn.
+ Trong thời gian mặn xâm nhập, theo dõi chặt chẽ độ mặn tại trạm Giao Hòa để vận hành cống Ba Lai phù hợp với diễn biến xâm nhập mặn, tích trữ tối đa nguồn nước ngọt và không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước trên sông Ba Lai.
1.2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất phương án đắp đập tạm trên sông Ba Lai (bảo vệ nguồn nước ngọt trên sông Ba Lai).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về diễn biến tình hình xâm nhập mặn trên các phương tiện thông tin đại chúng; chuyển tiếp thông tin dự báo, cảnh báo, số liệu đo mặn hàng ngày tại các trạm đến lãnh đạo cấp tỉnh, huyện, xã và thông qua các trang mạng xã hội (Zalo, Facebook) về phòng chống thiên tai để người dân biết, ứng phó.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn người nông dân các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,…
- Vận động, hướng dẫn người dân chủ động đắp đập tạm, bờ bao cục bộ,… trữ nước để phục vụ sinh hoạt, sản xuất, chăn nuôi.
- Các cơ quan chuyên môn cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý khi phát hiện dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi trong mùa hạn mặn.
Đối với lĩnh vực trồng trọt: Khuyến cáo Nhân dân xuống giống theo đúng lịch thời vụ và phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước của từng vùng; sử dụng các giống thích nghi với điều kiện hạn mặn; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực canh tác, chăm sóc cây trồng trong điều kiện thiếu nước ngọt; tưới tự động, tưới nhỏ giọt, phun sương,… để tiết kiệm nước; khuyến cáo mức độ chịu mặn của một số loại cây trồng phổ biến để người dân biết và lấy nước tưới cho phù hợp; kiên quyết không để người dân sản xuất ở những khu vực có nguy cơ thiếu nước tưới.
Đối với lĩnh vực chăn nuôi: Hướng dẫn người dân dự trữ thức ăn, nước uống cho đàn vật nuôi; các biện pháp vệ sinh tiêu độc, sát trùng chuồng trại, phòng ngừa các loại dịch bệnh thường xảy ra đối với gia súc, gia cầm trong mùa khô.
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: Hướng dẫn người dân biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn trong lĩnh vực thủy sản, theo dõi tình hình biến động của thời tiết và môi trường nước (nhiệt độ, độ mặn, pH…) để khuyến cáo người dân sản xuất cho phù hợp; hướng dẫn người dân bố trí thời vụ nuôi thủy sản theo tình hình thực tế xâm nhập mặn.
3. Cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân
Các cơ quan, đơn vị cấp nước phải có kế hoạch cấp nước cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân trong mùa khô hạn, bảo đảm về số lượng cũng như chất lượng phục vụ, trong đó cần chú trọng các giải pháp trọng tâm như:
- Tăng cường công tác kiểm tra, duy tu bảo dưỡng các hệ thống cấp nước tại các nhà máy nước; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng kịp thời khắc phục những hư hỏng trên tuyến, bảo đảm vận hành các nhà máy nước liên tục phục vụ sinh hoạt cho Nhân dân.
- Nạo vét các ao chứa nước thô nhằm tăng lượng dự trữ nước ngọt để phục vụ cho công tác vận hành cấp nước.
- Tổ chức đo kiểm tra độ mặn tại các nhà máy để có kế hoạch lấy nước hợp lý phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho người dân trong giai đoạn xâm nhập mặn.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công mở mạng các hệ thống cấp nước, tiến độ lắp đặt đồng hồ nước để kịp thời phục vụ Nhân dân.
- Có phương án, giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo cung cấp nước ngọt phục vụ Nhân dân trong mùa khô.
- Kiểm tra, bảo dưỡng các hệ thống lọc mặn đã được trang bị trong các năm qua do đơn vị quản lý để kịp thời vận hành đưa vào phục vụ Nhân dân trong mùa hạn mặn.
- Công ty Cổ phần Cấp thoát nước tỉnh rà soát, sẵn sàng phương án vận hành trạm bơm Cái Cỏ, các cống, đập tạm ngăn mặn; phương án mua, vận chuyển nước ngọt,… bảo đảm phục vụ người dân, các khu công nghiệp, bệnh viện, trường học, nhà hàng, khách sạn,… đã thực hiện và phát huy hiệu quả tốt qua các đợt hạn mặn lịch sử năm 2016, 2020.
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn: Đẩy nhanh tiến độ thi công kết nối mạng lưới cấp nước, nâng công suất các nhà máy để chuẩn bị cấp nước trong mùa hạn mặn.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, chỉ đạo các đơn vị cấp nước thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
4. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, doanh nghiệp tích cực trữ nước mưa, nước ngọt ngay trong mùa mưa năm 2023 bằng nhiều hình thức như: tận dụng các dụng cụ trữ nước đã được hỗ trợ trong đợt hạn mặn vừa qua; dự trữ nước mưa, nước ngọt trong các ống hồ, lu, bồn chứa, túi chứa nước; đào hố trải bạt, ngăn chứa nước ngọt trong ao, mương vườn, đập cục bộ từng khu vực; các biện pháp truyền thống khác ở địa phương;...; tuyên truyền nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;...
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi: Chủ động phối hợp xây dựng và phát sóng các chuyên mục, các bài viết hướng dẫn, tuyên truyền biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn để người dân biết và thực hiện, đặc biệt là tuyên truyền vận động Nhân dân tích cực, chủ động trong việc trữ nước mưa, nước ngọt để phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi trong mùa hạn mặn.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, dành thời lượng phù hợp để phát các bản tin, các chuyên mục về dự báo, công tác phòng, chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn,...
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn: Đắp đập tạm, bờ bao cục bộ,... để ngăn mặn, trữ ngọt, thực hiện các biện pháp trữ nước trong mương vườn và các biện pháp dân gian khác ngay trong mùa mưa năm 2023 để phục vụ sản xuất, chăn nuôi. Chỉ đạo Đài Truyền thanh của địa phương: Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao tính chủ động, tích cực của người dân trong việc trữ nước mưa, nước ngọt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi; thường xuyên thông tin về diễn biến tình hình xâm nhập mặn để người dân biết, chủ động ứng phó.
5. Công tác đo, kiểm tra độ mặn
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Sớm triển khai xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tăng cường đo kiểm tra độ mặn tại các trạm trên địa bàn tỉnh và thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo để phục vụ chỉ đạo phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn; kịp thời cung cấp thông tin về diễn biến tình hình xâm nhập mặn đến các ngành, địa phương và người dân để biết và chủ động trong phòng chống, ứng phó; xác định cấp độ rủi ro do xâm mặn theo quy định.
- Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thủy lợi: Xây dựng kế hoạch đo kiểm tra độ mặn tại các công trình đầu mối, cửa lấy nước để có biện pháp điều tiết nước tưới tiêu phù hợp với thực tế, tăng cường trữ nước vào trong nội đồng khi độ mặn ở mức cho phép.
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước Bến Tre và các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nước sạch: Chuẩn bị kế hoạch tổ chức đo mặn tại các nhà máy nước thuộc phạm vi quản lý để có kế hoạch lấy, trữ nước phục vụ sinh hoạt cho người dân, đồng thời cung cấp dữ liệu cho Ủy ban nhân dân các xã để thông báo cho người dân biết, dự trữ nước ngọt.
6. Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các ngành có liên quan dự trù, phân bổ kinh phí phòng chống hạn mặn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường thực hiện quan trắc môi trường nước, đặc biệt là quan trắc độ mặn trên các sông chính, các công trình thủy lợi trữ ngọt, quan trắc các điểm có lưu lượng xả thải cao như khu, cụm công nghiệp, khu đô thị; kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm, nhằm hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm để bảo vệ môi trường nước.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện, thành phố tiếp tục triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất như: Tưới tiêu tiết kiệm; khả năng thích ứng, chống chịu mặn ở cây trồng - vật nuôi,...
9. Công ty Điện lực Bến Tre: Bảo đảm cung cấp liên tục nguồn điện cho các nhà máy nước để vận hành cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
10. Sở Y tế: Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống máy lọc nước mặn hiện có tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế; đồng thời, tiếp tục đầu tư mua sắm, trang bị bổ sung (nếu cần thiết) để chuẩn bị sẵn sàng lọc nước phục vụ tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế khi mặn diễn biến gay gắt.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh có kế hoạch vận hành và phát huy tốt hiệu quả các thiết bị lọc nước, trữ nước đã được các tổ chức, cá nhân tài trợ thời gian qua, bảo đảm cung cấp đủ nước ngọt cho học sinh trong các trường học,... đồng thời, thực hiện công tác tuyên truyền các biện pháp trữ nước nước ngọt, phòng, chống ảnh hưởng của xâm nhập mặn cho học sinh ở các trường.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Thông báo đến các doanh nghiệp về dự báo tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 có khả năng xuất hiện sớm và diễn biến phức tạp để chủ động phương án phòng tránh, ứng phó; phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các đơn vị cung cấp nước trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp Long Phước đề xuất các phương án cung cấp hoặc vận chuyển nước ngọt để phục vụ sản xuất các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp Long Phước.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện công tác chuẩn bị phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 tại địa phương:
- Kiên quyết không để người dân sản xuất ở những vùng có nguy cơ thiếu nước, có khả năng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn và ngoài vùng quy hoạch; chỉ đạo sản xuất theo đúng lịch thời vụ.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi tổ chức kiểm tra, rà soát hệ thống công trình thủy lợi tại địa phương (cống, đập ngăn mặn,...) để kịp thời duy tu, sửa chữa nếu có hư hỏng. Trong trường hợp vượt quá khả năng, đề nghị các địa phương có báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Kiểm tra, vận động người dân không nuôi tôm trong vùng ngọt hóa (thực hiện theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh Bến Tre), không xả nước bẩn, nước mặn, rác thải,... vào hệ thống công trình thuỷ lợi.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn khảo sát, những vùng cần đắp đập thời vụ ngăn mặn cục bộ để chủ động thực hiện trước khi mặn xâm nhập.
- Tiếp tục vận động, huy động các nguồn lực để hỗ trợ dụng cụ, phương tiện chứa nước cho hộ nghèo, hộ cần nghèo, gia đình chính sách những vùng còn khó khăn về nước ngọt để có điều kiện trữ nước.
II. KỊCH BẢN XÂM NHẬP MẶN CÓ THỂ CỰC ĐOAN, KÉO DÀI VÀ ĐẠT LỊCH SỬ NHƯ MÙA KHÔ NĂM 2019-2020
Tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn diễn biến cực đoan do hiện tượng El Nino tiếp tục duy trì và có khả năng kéo dài cho đến những tháng đầu năm 2024; mùa mưa năm 2023 kết thúc sớm hơn trung bình nhiều năm (khoảng vào nữa cuối tháng 10/2023), lượng mưa thiếu hụt so với trung bình nhiều năm; nhiệt độ trung bình tại các khu vực cao hơn; xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 có khả năng xuất hiện sớm, sâu và kéo dài trên địa bàn tỉnh ở mức tương đương và cao hơn mùa khô năm 2015-2016 và không loại trừ trường hợp cực đoan, kéo dài và đạt lịch sử như mùa khô năm 2019-2020 do tác động của công trình cống, đập giữ nước tại thượng nguồn tỉnh và tại các địa phương giáp ranh tỉnh, xâm nhập mặn khả năng sẽ xâm nhập sớm vào các sông trên địa bàn tỉnh từ nửa cuối tháng 11/2023.
Độ mặn ở mức cao, xâm nhập sâu và duy trì rất lâu (khoảng 3 - 5 tháng); độ mặn 2‰ bao phủ toàn tỉnh Bến Tre, độ mặn 4‰ xâm nhập cách các cửa sông khoảng từ 50 - 70km, trên các sông chính trong tỉnh hầu như không có nước ngọt; hầu hết các địa phương trong tỉnh đề bị ảnh hưởng xâm nhập mặn.
1. Các giải pháp công trình thủy lợi ngăn mặn, trữ ngọt tương ứng với kịch bản nêu trên
1.1. Đối với Tiểu vùng Bắc Bến Tre
- Khu vực huyện Châu Thành: Các công trình thuộc Dự án Hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre giai đoạn 1 đã đưa vào sử dụng giúp cơ bản kiểm soát được nguồn nước từ sông Tiền và sông Hàm Luông vào sông Ba Lai.
- Khu vực các huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Bình Đại: công trình cống đập Ba Lai kết hợp với các công trình cống thuộc Dự án Hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre giai đoạn 1, cống Bến Rớ, Tân Phú thuộc Dự án Quản lý nước tỉnh Bến Tre (JICA3) sau khi đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả tốt, giúp giữ ngọt trên sông Ba Lai phục vụ sản xuất và các nhà máy nước sạch nông thôn trong khu vực, cụ thể: kết hợp với cống Trung Nhuận và Xẻo Rắn giúp kiểm soát được nguồn nước một phần huyện Giồng Trôm phía Ba Lai và huyện Ba Tri (chủ yếu lấy nước từ sông Ba Lai); đồng thời, các cống dưới đê sông Tiền đã giúp kiểm soát mặn từ sông Tiền vào khu vực huyện Bình Đại.
- Khi mặn xâm nhập sâu đến xã Giao Hòa, huyện Châu Thành (cách cửa sông Cửa Đại khoảng 39km) sẽ theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình xâm nhập mặn, kịp thời vận hành xổ cống Ba Lai khi độ mặn tại Giao Hòa xấp xỉ hoặc thấp hơn 2‰ để tránh xảy ra ô nhiễm nguồn nước và đảm bảo duy trì độ mặn trong sông Ba Lai ở mức thấp.
- Đồng thời, tiếp tục khảo sát, thực hiện giải pháp công trình tạm ngăn mặn huyện Châu Thành, Thành phố Bến Tre đã thực hiện và phát huy hiệu quả trong mùa khô các năm qua để đảm bảo tích trữ được nguồn nước ngọt trong sông Ba Lai.
- Ngoài ra, huyện Châu Thành sớm chỉ đạo tổ chức khảo sát, lập danh mục và chuẩn bị triển khai các công trình đập tạm ngăn mặn tại các xã có hệ thống công trình thủy lợi chưa khép kín để trữ nước phục vụ người dân trong mùa khô.
1.2. Đối với Tiểu vùng Nam Bến Tre
- Dự án Hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre đã đưa vào sử dụng các công trình cống ngăn mặn giúp kiểm soát được nguồn nước từ sông Hàm Luông cho khu vực từ Thạnh Phú đến Vàm Cái Quao; phía sông Cổ Chiên kiểm soát được nguồn nước từ Thạnh Phú đến Vàm Thơm.
- Công trình cống Sa Kê đưa vào phục vụ góp phần ngăn mặn xâm nhập từ sông Hàm Luông phục vụ sinh hoạt, sản xuất cho người dân xã Tân Hội, huyện Mỏ Cày Nam và xã Khánh Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc. Đồng thời, cung cấp nguồn nước thô cho nhà máy nước của Công ty TNHH Cấp thoát nước Mỏ Cày để cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 20 ngàn hộ dân ở 2 huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc khi nguồn nước trên sông Mỏ Cày bị nhiễm mặn.
- Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra kịch bản xâm nhập mặn gay gắt: Trên địa bàn huyện Chợ Lách còn nhiều công trình cống lớn ven sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên chưa được đầu tư xây dựng nên có nguy cơ cao bị ảnh hưởng do xâm nhập mặn, do đó đề nghị địa phương chủ động vận động Nhân dân cùng triển khai đắp công trình đập tạm, ngăn mặn cục bộ để đảm bảo nguồn nước tưới cho cây trồng (trong những năm qua huyện Chợ Lách triển khai nhiều công trình ngăn mặn, trữ ngọt tạm thời theo hình thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm đã phát huy hiệu quả tốt).
2. Công tác chỉ đạo phòng, chống, ứng phó
Các sở, ban ngành, thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó hạn hán, xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 theo kế hoạch, phương án của đơn vị, địa phương đã được xây dựng. Trong đó, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm hạn chế thiệt hại do xâm nhập mặn, cụ thể:
2.1. Triển khai thực hiện quy định tình huống khẩn cấp về thiên tai tại Mục 3 Chương II Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều. Trong đó, chủ động huy động lực lượng, phương tiện và mọi nguồn lực để ứng phó, khắc phục thiệt hại do hạn mặn; hỗ trợ cung cấp nước ngọt, nhu yếu phẩm thiết yếu, xử lý ô nhiễm nguồn nước,… góp phần ổn định đời sống Nhân dân trong mùa hạn mặn.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn vận hành các điểm cấp nước tập trung và hệ thống lọc mặn RO đã được trang bị trong đợt hạn mặn 2015-2016 và 2019-2020 (27 hệ thống với tổng công suất 123 m3/h) để cấp nước sinh hoạt cho người dân; vận hành 02 trạm bơm nước thô của nhà máy nước Châu Bình và Tân Mỹ lấy nước từ khu vực cống Vàm Hồ, Nhà Thờ, Trung Nhuận, Xẻo Rắn để phục vụ cho người dân trong khu vực; mua nước qua đồng hồ tổng từ các đơn vị cấp nước khác;… Trong trường hợp tình trạng xâm nhập mặn diễn ra mức độ gay gắt trên diện rộng (độ mặn nước nguồn cấp cho các nhà máy nước >2‰ bao phủ toàn tỉnh), nguồn nước dự trữ trong dân đã cạn kiệt, ngoài việc tiếp tục triển khai phương án ứng phó nêu trên cần thực hiện giải pháp vận chuyển nước ngọt thô từ thượng nguồn về để xử lý cấp cho các nhà máy nước bị ảnh hưởng độ mặn cao, kéo dài như Tân Hào, Lương Phú, Long Định, Thới Lai.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương cử cán bộ kỹ thuật tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý khi phát sinh dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế thiệt hại.
- Phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thống kê, đánh giá thiệt hại do xâm nhập mặn (nếu có) kịp thời thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giúp người dân sớm khắc phục thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.3. Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi Bến Tre: Điều chỉnh kế hoạch cấp nước theo thứ tự ưu tiên: (1) nước sinh hoạt cho người dân; (2) nước uống cho gia súc; (3) nước tưới cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao,...
2.4. Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bến Tre: Tăng cường hỗ trợ các trạm, nhà máy nước ở địa phương để kịp thời cung cấp nước cho người dân; vận chuyển nước để cung cấp cho các bệnh viện, trường học, nhà hàng, khách sạn,... các khu công nghiệp và vận hành các điểm cấp nước tập trung đã xây dựng để cung cấp cho người dân.
2.5. Các đơn vị cấp nước trên địa bàn: Chủ động rà soát, thực hiện các giải pháp để cung cấp nước cho Nhân dân phục vụ sinh hoạt, sản xuất, nhất là các giải pháp cung cấp nước ngọt tại những khu vực nguồn nước của nhà máy bị nhiễm mặn,…
2.6. Công an tỉnh: Rà soát, phối hợp với ngành chức năng trong trường hợp cấp thiết có thể huy động xe bồn chữa cháy để vận chuyển nước ngọt phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho người dân và các bệnh viện, doanh nghiệp, khu công nghiệp, trường học, khách sạn,...
2.7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Kiến nghị Quân khu hỗ trợ lực lượng, phương tiện để vận chuyển nước ngọt cung cấp cho người dân ở những khu vực khan hiếm nước (phương án đã được triển khai rất kịp thời và hiệu quả trong đợt hạn mặn 2015-2016 và 2019-2020).
2.8. Sở Y tế: Vận hành hệ thống máy lọc nước mặn hiện có để phục vụ tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh gây ra do ảnh hưởng bởi các yếu tố hạn hán, xâm nhập mặn đối với người dân.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh: Tích cực kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ, cứu trợ cho người dân bị thiệt hại do xâm nhập mặn (nhất là hỗ trợ nước uống).
2.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Huy động tối đa các nguồn lực để cung cấp nước ngọt phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho người dân và các bệnh viện, doanh nghiệp, khu công nghiệp, trường học, khách sạn,...
- Tiếp tục triển khai một số giải pháp đã được thực hiện và phát huy hiệu quả tốt trong các đợt hạn mặn thời gian qua: Huy động phương tiện kể cả xe bồn chửa cháy và các doanh nghiệp để vận chuyển nước; xà lan, ghe, xe các loại của người dân.
- Tiếp tục duy trì các điểm đo mặn tập trung để kịp thời khuyến cáo người dân lấy và trữ nước khi độ mặn ở mức cho phép.
- Kịp thời thống kê, báo cáo tình hình thiệt hại do hạn, mặn (nếu có) theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Đồng thời, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp giúp người dân sớm khắc phục thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM 2023-2024
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /9/2023 của UBND tỉnh Bến Tre)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
1 | Biện pháp phi công trình |
|
|
|
1.1 | Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp địa phương theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai |
|
|
|
| - Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Thực hiện, hoàn thành trước tháng 6 hàng năm |
| - Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp địa phương | Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | ||
1.2 | Rà soát, cập nhật các kế hoạch về phòng chống, ứng phó với thiên tai theo quy định, phù hợp với nhận định tình hình thiên tai những tháng cuối năm 2023, đầu năm 2024; kế hoạch thực hiện phương châm 04 tại chỗ,...; phương án về ứng phó với các loại hình thiên tai như: dông lốc, bão, ATNĐ; triều cường, ngập úng, tràn, vỡ đê; sạt lở bờ sông, bờ biển; hạn mặn;... |
|
|
|
| - Kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | - Rà soát, cập nhật hàng năm; - Đối với kế hoạch, phương án phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán và xâm nhập mặn mùa khô năm 2023-2024 hoàn thành trước tháng 11/2023. |
| - Kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai các sở, ban, ngành tỉnh và các cấp địa phương | Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | ||
1.3 | Chuẩn bị về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai. | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Thường xuyên kiểm tra, hiệp đồng chặt chẽ đảm bảo huy động khi có tình huống thiên tai | |
1.4 | Tổ chức và tham gia tập huấn, diễn tập về công tác phòng, chống thiên tai |
|
|
|
| - Tham gia các chương trình tập huấn do Trung ương tổ chức | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Khi có yêu cầu |
| - Tổ chức tập huấn, diễn tập nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã và nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác phòng, chống thiên tai | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Thực hiện, hoàn thành trước tháng 11 hàng năm |
1.5 | Triển khai các Đề án, Chương trình, Kế hoạch,… của Trung ương, của tỉnh về công tác PCTT; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2020-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Hàng năm |
1.6 | Thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo thiên tai | Sở Tài nguyên và Môi trường; Đài Khí tượng Thuỷ văn tỉnh |
| |
1.7 | Tổ chức trực ban, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; kịp thời ban hành các công văn thông báo, cảnh báo thiên tai | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | - Tổ chức trực ban thường xuyên từ ngày 01/6-31/12 hàng năm; - Tổ chức trực ban đột xuất theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên và khi có tình huống thiên tai xảy ra. | |
1.8 | Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 4025/UBND-KT ngày 14/7/2021 và Công văn số 4420/UBND-KT ngày 28/8/2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin Truyền thông; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | Thường xuyên | |
2 | Biện pháp công trình |
|
|
|
2.1 | Tiếp tục đầu tư, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi, đê điều, cấp nước phục vụ sản xuất, dân sinh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng | Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình NN và PTNT; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; Công ty CP Cấp thoát nước Bến Tre; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Hàng năm |
2.2 | Tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai trong mùa mưa bão; tăng cường công tác quản lý đê điều; đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều, bờ bao và xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đê điều | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | Thực hiện, hoàn thành trước tháng 6 hàng năm |
2.3 | Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho người, nhà ở và công trình xây dựng trong mùa mưa bão theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | Thực hiện, hoàn thành trước tháng 6 hàng năm |
2.4 | Thực hiện các biện pháp ứng phó và tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai | Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn | Khi có tình huống thiên tai xảy ra |
- 1Quyết định 1482/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2020 tỉnh Thanh Hóa
- 2Kế hoạch 1750/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Kế hoạch 3204/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 44/2023/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lich sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2024
- 7Kế hoạch 541/KH-UBND phòng, chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng năm 2024
- 1Quyết định 01/2011/QĐ-TTg Ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động nuôi tôm biển thâm canh, bán thâm canh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 6Quyết định 51/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 8Kế hoạch 5731/KH-UBND năm 2020 về phòng chống, ứng phó hạn mặn tỉnh Bến Tre đến năm 2025
- 9Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1843/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 11Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 13Quyết định 1482/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai năm 2020 tỉnh Thanh Hóa
- 14Công điện 397/CĐ-TTg năm 2023 về chủ động triển khai biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do Thủ tướng Chính phủ điện
- 15Công văn 3222/BNN-TL năm 2023 tổ chức các giải pháp ứng phó với nguy cơ hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 397/CĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Công điện 591/CĐ-TTg năm 2023 về tập trung khắc phục hậu quả sạt lở đất tại tỉnh Lâm Đồng và chủ động ứng phó sạt lở trong mùa mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 17Công điện 607/CĐ-TTg năm 2023 về chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của Nhân dân trước và trong mùa mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện
- 18Kế hoạch 1750/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 19Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 20Kế hoạch 3204/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 21Công văn số 400/UBQG-TT năm 2023 chủ động phòng, chống sạt lở, bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân trước, trong mùa mưa lũ do Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành
- 22Quyết định 44/2023/QĐ-UBND về Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lich sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 23Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2024
- 24Kế hoạch 541/KH-UBND phòng, chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng năm 2024
Kế hoạch 5655/KH-UBND năm 2023 về Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2023-2024
- Số hiệu: 5655/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định