Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5625/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 12 tháng 5 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1422/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUỐC GIA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 (CẬP NHẬT) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

Thực hiện Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật). Trên cơ sở tổng hợp, báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Văn bản số 1865/SNNMT-CCTL ngày 18/04/2025, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Giảm thiểu mức độ dễ bị tổn thương và rủi ro trước những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu thông qua nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu, thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch của tỉnh Khánh Hòa.

- Xây dựng tỉnh Khánh Hòa là một tỉnh ven biển xanh, sạch, đẹp, nền kinh tế phát triển bền vững dựa trên các ngành công nghiệp xanh, du lịch sinh thái và nông nghiệp công nghệ cao có khả năng chống chịu cao với BĐKH, bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử. Người dân có cuộc sống an toàn, thịnh vượng và hài hòa với môi trường thiên nhiên.

2. Mục tiêu cụ thể

- Nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, bảo đảm sinh kế bền vững của tỉnh; nâng cao năng lực và nhận thức trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu.

- Giảm nhẹ rủi ro thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng, góp phần giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Hoàn thiện thể chế, phát huy tiềm năng và nguồn lực nhằm thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch của tỉnh Khánh Hòa.

II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Đối với các ngành, lĩnh vực

1.1. Lĩnh vực nông nghiệp

a) Đối với trồng trọt:

- Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung quy mô lớn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến bảo đảm bền vững và hiệu quả cao. Hình thành, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất rau màu, cây ăn trái; phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Chuyển đổi các giống cây trồng phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu để chủ động phòng tránh dịch bệnh, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến để hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông nghiệp.

- Sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp; bố trí lại cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa cây trồng, chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn; bố trí thời vụ, áp dụng quy trình canh tác phù hợp nhằm thích ứng với BĐKH và nước biển dâng.

- Lựa chọn, du nhập các giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp với điều kiện sinh thái tại địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nghiên cứu, lai chọn tạo, du nhập các giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp với điều kiện sinh thái tại địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tăng cường tuyên truyền trên các kênh thông tin; tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giới thiệu các giống cây trồng mới chịu hạn, mặn, ngập úng....

- Đánh giá, phân tích, đẩy mạnh công tác dự tính, dự báo ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng từ đó có giải pháp kịp thời chủ động ứng phó và thích ứng.

b) Đối với chăn nuôi:

- Hướng dẫn chuyển đổi phương thức chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang trại, hình thành vùng chăn nuôi tập trung gắn với bảo vệ môi trường, an toàn sinh học và ứng dụng công nghệ cao. Sử dụng kiểu mẫu chuồng trại thích ứng với BĐKH để có thể kiểm soát dịch bệnh và hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến (công nghệ sinh học, đệm lót sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ sinh học) hướng đến chăn nuôi an toàn và bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích các hộ chăn nuôi theo Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong chăn nuôi (VietGAHP).

c) Đối với thủy sản:

- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản an toàn trước dịch bệnh, đầu tư nâng cấp hạ tầng các vùng nuôi tập trung. Sử dụng các chế phẩm công nghệ sinh học để đảm bảo nuôi thủy sản bền vững.

- Tăng khả năng thích ứng thông qua các mô hình đồng quản lý nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, xây dựng năng lực và quy chế quản lý có sự tham gia của cộng đồng và chính quyền các cấp, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản bền vững.

- Khuyến khích sử dụng ngư cụ, trang thiết bị phục vụ khai thác, nuôi trồng thủy sản bảo đảm tối ưu hóa nhiên, nguyên liệu nhờ đó giảm phát thải khí nhà kính.

d) Đối với lâm nghiệp:

- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, tăng tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2026- 2030; nâng cao độ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng để tăng khả năng hấp thụ các-bon tại các vùng sinh thái có rừng.

- Phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh phát triển mô hình lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, mô hình nông lâm kết hợp, mô hình kết hợp sản xuất lương thực và năng lượng trong lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh tế rừng.

- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên hiện có; tăng cường khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn; phát triển rừng trồng gỗ lớn và phục hồi cảnh quan rừng; quản lý bền vững tài nguyên rừng gắn với bảo vệ đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ, quản lý và phát triển rừng. Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát và đánh giá, ứng phó khẩn cấp với cháy rừng.

- Quản lý các hệ sinh thái; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Thiết lập, mở rộng và tăng cường chất lượng các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào tự nhiên, dựa vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng; thực hiện kiểm kê, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của tỉnh.

đ) Đối với thủy lợi:

- Triển khai theo dõi định kỳ, tu bổ, sửa chữa hồ chứa nước, đập dâng tính đến yếu tố BĐKH và nước biển dâng nhằm tăng cường khả năng tích nước tự nhiên, giữ nước cho mùa khô; củng cố và nâng cấp các hồ chứa vừa và nhỏ, đảm bảo an toàn trữ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, an toàn khu dân cư hạ lưu; nâng cao năng lực, cơ sở hạ tầng cung cấp nước sạch cho dân cư, đặc biệt là khu vực miền núi.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi và hiệu suất tưới. Tăng cường quản lý nguồn nước và đẩy mạnh quản lý hạn hán trong nông nghiệp, giảm thiểu, ứng phó với tình trạng xâm ngập mặn và ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông.

- Bổ sung xây dựng các hồ chứa đa mục đích: Dự kiến tác động của BĐKH đến tài nguyên nước, năng lượng và cư dân; rà soát công năng và hiện trạng mạng lưới hồ chứa.

- Xây dựng và phát triển cơ chế quản lý lưu vực: Đánh giá hiện trạng quản lý lưu vực; đề xuất tổ chức quản lý lưu vực.

- Củng cố, nâng cấp, xây mới các đoạn đê, kè sông, biển xung yếu bảo đảm chống chịu được với thiên tai theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng và xâm nhập mặn. Tập trung kinh phí hoàn thành các dự án nâng cấp đê, kè sông, biển đang thi công dở dang.

- Xây dựng các đê biển hoặc triển khai trồng rừng ngập mặn để bảo vệ hạ tầng năng lượng tại các khu vực thấp dưới tác động của nước biển dâng hay sóng dâng do bão.

- Tăng lượng nước cấp và hoặc điều chỉnh hay thiết kế lại các quá trình làm mát bằng không khí để đối phó với việc tăng nhiệt độ không khí và nước.

- Cải thiện việc quản lý lưu vực sông để điều tiết chu kỳ thủy văn và giảm tải trầm tích, từ đó duy trì các mức sản xuất thủy điện.

- Giải pháp lập kế hoạch thực hiện tổng thể, đầu tư đồng bộ các giải pháp, công trình, hạng mục tiêu thoát lũ, phòng chống ngập lụt do mưa lớn, lũ, nước dâng do bão trên địa bàn toàn tỉnh, thích ứng với tình hình BĐKH diễn biến ngày càng phức tạp.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, hoạt động phát triển đến nguồn nước, công trình thủy lợi làm cơ sở khoa học xây dựng tầm nhìn, kịch bản quy hoạch.

- Rà soát, đánh giá hồ chứa thủy lợi tại các vùng hạn hán, vùng khan hiếm nước phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện biến đổi khí hậu.

1.2. Lĩnh vực Xây dựng - Giao thông vận tải

a) Xây dựng:

- Phát triển xây dựng bền vững gắn bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào hoạt động xây dựng nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, bảo vệ môi trường. Lồng ghép các yếu tố BĐKH vào các dự án xây dựng.

- Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp công nghệ giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng công trình kiến trúc đô thị theo hướng công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, đô thị xanh, sinh thái, bền vững theo Quyết định số 385/QĐ-BXD ngày 12/5/2022 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành xây dựng ứng phó với BĐKH giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến 2050 thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (COP26) phù hợp với Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Giao thông vận tải:

- Đánh giá tác động của BĐKH đến ngành giao thông vận tải trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng các phương án điều chỉnh cơ sở hạ tầng và hoạt động của ngành giao thông vận tải.

- Nâng cấp và cải tạo các công trình giao thông vận tải trên các địa bàn xung yếu.

- Quy hoạch và phát triển hệ thống cảng biển có tính đến dự báo BĐKH và nước biển dâng.

- Kiểm tra, kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới; phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn tại các đô thị; tổ chức thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010 trong ngành giao thông vận tải.

- Tuyên truyền, phổ biến thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển năng lực của các cơ quan, đơn vị.

1.3. Lĩnh vực văn hóa - thể thao và du lịch

- Tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành du lịch, nhất là ở những vùng có nguy cơ, rủi ro cao.

- Tiếp tục duy trì, bảo tồn và phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nhất là vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi sang mô hình “du lịch xanh”.

- Quy hoạch các vùng chức năng và loại hình du lịch phù hợp tránh rủi ro về người và tài sản trước dự báo nước biển dâng và bão lớn xảy ra ngày càng nhiều.

- Khuyến khích phát triển loại hình du lịch thân thiện với môi trường; áp dụng mô hình giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải (3R); khuyến khích tiết kiệm năng lượng, nước và sử dụng năng lượng thay thế... Phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn tài nguyên và giảm phát thải.

- Hướng tới công cụ quản lý vĩ mô như xây dựng hệ thống chính sách bảo vệ tài nguyên, các khu và điểm du lịch; nâng cao nhận thức về BĐKH và những tác động đến du lịch.

- Rà soát các điểm đến du lịch có nguy cơ ảnh hưởng bởi nước biển dâng, sạt lở bờ biển, triều cường, bão mạnh. Lắp đặt biển chỉ dẫn sơ tán sóng thần, trạm cảnh báo bão tại các khu du lịch ven biển.

- Phối hợp với ngành khí tượng và phòng chống thiên tai để tích hợp cảnh báo vào ứng dụng du lịch địa phương.

1.4. Lĩnh vực năng lượng

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm tra giám sát về hành lang tuyến hệ thống truyền tải, phân phối điện, an toàn điện trong mùa mưa bão.

- Cung cấp thông tin đầy đủ và cập nhật cũng như kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho các nhà chức trách về năng lượng và các bên hữu quan để ứng phó tốt với các tác động khí hậu và thiên tai.

- Chuyển đổi nguồn cung cấp năng lượng từ hóa thạch sang dạng năng lượng tái tạo, sử dụng các dạng năng lượng được coi là không phát thải khí nhà kính như thủy điện, năng lượng mặt trời, điện gió, điện từ rác thải....

1.5. Lĩnh vực y tế và sức khỏe cộng đồng

- Xây dựng và triển khai các mô hình chăm sóc sức khỏe cộng đồng như nước sạch và vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, chăm sóc sức khỏe ban đầu, thích ứng với BĐKH tại các vùng bị ảnh hưởng.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo tình hình dịch bệnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu, xây dựng và triển khai các hoạt động cấp cứu ứng phó với các thảm họa, thiên tai (tai nạn, chấn thương, dịch bệnh...), xây dựng và lựa chọn các mô hình cung ứng dịch vụ y tế ứng phó với thiên tai, thảm họa do BĐKH gây nên.

- Xây dựng và thí điểm, nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà kính trong các cơ sở y tế.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan khảo sát, đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan của hệ thống y tế tại từng địa phương và đề xuất các giải pháp.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý trên cơ sở hệ thống mạng lưới cán bộ từ Trung ương đến địa phương thực hiện nhiệm vụ ứng phó với BĐKH ngành y tế.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông cho cán bộ, nhân viên ngành y tế và cộng đồng nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Đa dạng hóa các nội dung và hình thức tuyên truyền nhằm chuyển tải hiệu quả các thông điệp bảo vệ sức khỏe, thông qua giảm thiểu và thích ứng với BĐKH tới cộng đồng.

1.6. Lĩnh vực giáo dục

- Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH vào trong giảng dạy tại các trường học, các cơ sở giáo dục hướng nghiệp dạy nghề, cao đẳng và đại học trong toàn tỉnh.

- Triển khai mô hình “trường học không rác thải nhựa”, sử dụng năng lượng tái tạo (pin mặt trời...).

- Thông qua các hoạt động truyền thông, tập huấn, các hội thi về bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH, phổ biến các giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai, ứng phó với BĐKH cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên ngành giáo dục.

1.7. Lĩnh vực tài nguyên đất

- Nâng cao năng lực quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, phát triển bền vững tài nguyên và hệ sinh thái.

- Bố trí tối ưu nhu cầu sử dụng đất cho các dự án, công trình đã được quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành, lĩnh vực; điều chỉnh các quy hoạch đã có khi cần thiết có tính đến hậu quả của BĐKH và nước biển dâng.

- Quy hoạch sử dụng đất đối với các công trình thủy lợi nhằm mở rộng đất nông nghiệp và đầu tư thâm canh tăng vụ, tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

- Điều chỉnh quy hoạch đất cho các đô thị, khu vực dân cư nông thôn, đặc biệt những nơi có nguy cơ bị ảnh hưởng của lũ lụt, sạt lở đất và nước biển dâng.

- Tăng cường năng lực cho cán bộ trong ngành, lĩnh vực quản lý tài nguyên đất, đồng thời thí điểm thực hiện thích ứng nhằm ứng phó với BĐKH trên một số khu vực canh tác hoặc khu dân cư.

1.8. Lĩnh vực tài nguyên nước

- Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu tài nguyên nước; áp dụng các công nghệ và phương thức sản xuất tiết kiệm nước; đảm bảo nhu cầu nước; chủ động phòng, chống, giảm thiểu tác hại tới tài nguyên nước (cạn kiệt, xâm nhập mặn...) do tác động của biến đổi khí hậu.

- Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt là dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng còn khó khăn; cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, ngư dân hoạt động trên biển.

- Triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch, bảo vệ, phòng tránh tác hại do nước gây ra để đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát hiện trạng tài nguyên nước mặt, nước ngầm (hồ chứa, sông Dinh, sông Cái, sông Tô Hạp...). Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nước đến năm 2030-2050 theo các kịch bản BĐKH.

- Đẩy nhanh nhiệm vụ điều tra, đánh giá sơ bộ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, nhằm hoàn thiện mạng lưới quan trắc tài nguyên nước dưới đất đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ mới trong quan trắc động thái nước dưới đất.

- Tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá và khoanh định vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất. Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất tại vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm kiểm soát hoạt động khai thác, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước.

- Điều hòa, phân phối nguồn nước và điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.

- Ứng dụng công nghệ GIS và bản đồ số để giám sát, dự báo và cảnh báo sớm tình trạng khan hiếm nước, hạn hán, mặn xâm nhập. Xây dựng các video truyền thông, tờ rơi phổ biến cách sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước

2. Đối với từng khu vực

2.1. Khu vực đồng bằng ven biển

- Xây dựng hệ thống tưới tiêu trong nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và tiết kiệm.

- Có các giải pháp lưu trữ nguồn nước sạch, tiết kiệm nước, ưu tiên cho hoạt động dân sinh.

- Chống ngập úng tại khu vực đô thị. Nâng cấp hạ tầng giao thông và cấp thoát nước.

- Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng trong sinh hoạt, sản xuất.

- Tuyên truyền giáo dục cộng đồng và nâng cao năng lực cộng đồng trong ứng phó với BĐKH.

- Xây dựng hành lang, khu vực kinh tế ven biển và quy hoạch các ngành nghề có tính đến BĐKH và nước biển dâng.

- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các cảng cá, các khu tránh, trú bão cho tàu thuyền.

- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống đê, kè ven sông, ven biển; bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đảm bảo an toàn dân cư.

2.2. Khu vực miền núi

- Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, tăng tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021-2025 và giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2026-2030.

- Quản lý việc vận hành liên hồ chứa đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ; cần có kế hoạch sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước trong tình trạng hạn hán do biến đổi khí hậu.

- Hoàn thiện cảnh báo nguy cơ lũ, sạt lở khu vực miền núi.

- Tuyên truyền giáo dục cộng đồng và nâng cao năng lực cộng đồng trong ứng phó với BĐKH.

- Cải tạo, nâng cấp hệ thống, thoát nước, quy hoạch đầu tư đồng bộ.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về tăng cường năng lực và thể chế chính sách

- Tăng cường công tác quản lý thực hiện kế hoạch thông qua Ban chỉ đạo, phân công cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo trong việc quản lý thực hiện Kế hoạch và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

- Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý của Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh về BĐKH và các vấn đề liên quan đến ứng phó với BĐKH.

- Đẩy mạnh phối hợp, tham gia của các các sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Công thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Khoa học Công nghệ trong việc phân bổ nguồn lực và tổ chức thực hiện kế hoạch.

2. Giải pháp khoa học và công nghệ

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin và triển khai các nội dung cơ bản của chiến lược, chính sách về BĐKH. Cụ thể hóa chiến lược quốc gia về BĐKH và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH bằng các đề tài, dự án nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH, dự báo, cảnh báo thiên tai.

- Tăng cường phát triển các hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các tác động của BĐKH đến môi trường, khí hậu, diễn biến thời tiết, dự báo thiên tai, tác động đến sức khỏe và đời sống con người...

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn và BĐKH của tỉnh bảo đảm tính thống nhất, phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh. Phát triển hạ tầng ngành thông tin, truyền thông thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Củng cố và hoàn thiện tổ chức khoa học công nghệ ở các ngành và các cấp về BĐKH; đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động khoa học công nghệ về BĐKH ở các cấp, các ngành.

- Ứng dụng hiệu quả công nghệ về ứng phó với BĐKH trong các ngành, lĩnh vực; kết hợp với các sở, ban ngành đặc biệt là Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu về BĐKH và các giải pháp ứng phó với BĐKH một cách cụ thể.

3. Giải pháp huy động nguồn lực

- Tăng cường, chủ động, kết nối với các bộ ngành, trung ương huy động nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các dự án về BĐKH; kêu gọi sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp và cộng đồng trong thực hiện các hoạt động ứng phó với BĐKH.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; huy động các nguồn lực, bao gồm nguồn xã hội hóa, nguồn tài chính của Trung ương, các dự án ODA, của các tổ chức phi chính phủ thông qua các chương trình, dự án phát triển và nhân rộng mô hình thích ứng, hỗ trợ sinh kế.

- Đề nghị sự hỗ trợ, phân bổ kinh phí cho hoạt động ứng phó với BĐKH của Chính phủ, các Bộ, ngành của Trung ương; có kế hoạch lồng ghép kế hoạch ứng phó với BĐKH vào các kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực thông qua các dự án phát triển cụ thể.

- Mặt khác, cần thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

4. Giải pháp về hợp tác quốc tế

- Có phương án tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ của quốc tế trong các vấn đề liên quan đến BĐKH, chuyển giao công nghệ và tăng cường năng lực; đề xuất các hướng tài trợ nhằm huy động tối đa sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực BĐKH.

- Hợp tác, kết nối với các chương trình quốc tế và khu vực, trao đổi thông tin, thiết lập mạng lưới đối tác song phương và đa phương về BĐKH.

IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

- Việc giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch dựa trên báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong danh mục các nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này.

- Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Môi trường) để cập nhật trên phần mềm báo cáo kết quả giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trực tuyến do Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành thực hiện theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước, Đầu tư công và các quy định khác có liên quan; các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Môi trường

- Là cơ quan đầu mối, tổ chức theo dõi, báo cáo đánh giá quá trình thực hiện Kế hoạch triển khai Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật) trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo điều phối, theo dõi đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ theo danh mục ban hành cùng với Kế hoạch này.

- Tham gia triển khai các hoạt động về thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu.

- Định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các Bộ ngành liên quan về kết quả thực hiện.

2. Sở Tài Chính

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh điều phối các nguồn vốn cho các nhiệm vụ, dự án triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phù hợp với khả năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh, quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.

- Trên cơ sở dự toán hàng năm do các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành

3. Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ

- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành trung ương trong thực hiện các nhiệm vụ tại danh mục các Nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật) tại Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo, tham mưu các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo đúng quy định.

- Tổng hợp, xây dựng nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, đúng thời gian yêu cầu.

- Hàng năm xây dựng dự toán ngân sách theo đúng quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để được cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch đã đề ra.

- Phối hợp các đơn vị truyền thông tổ chức hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Biến đổi Khí hậu.

- Lồng ghép các nội dung hướng dẫn các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về BĐKH và các giải pháp ứng phó với BĐKH thông qua việc triển khai các nhiệm vụ, đề tài.

4. UBND các huyện, thị xã và thành phố

- Chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

- Hàng năm xây dựng dự toán ngân sách theo đúng quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để được cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch đã đề ra.

- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện tốt các nội dung, chương Trình của các ngành liên quan trong thực hiện hành động thích ứng với BĐKH đảm bảo thực thi hiệu quả các cơ chế và chính sách đã được ban hành bởi Trung ương và địa phương.

- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ giữa các cấp, ngành và sự tham gia của cộng đồng trong việc triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, phát triển bền vững.

- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến kết quả của Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH thuộc lĩnh vực công thương đến các đối tượng trên địa bàn.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân chủ động triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; tích cực tham gia các phong trào, mô hình bảo vệ môi trường và các đợt ra quân vệ sinh môi trường; chủ động triển khai mô hình phân loại, giảm thiểu rác, nói không với đồ nhựa, túi ni-lông khó phân hủy dùng 01 lần tại các khu dân cư.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Môi trường) để kịp thời xem xét, quyết định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhật) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành và Đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công báo và Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, TLe, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hữu Hoàng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1422/QĐ - TTG NGÀY 19/11/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUỐC GIA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 (CẬP NHẬT) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Kế hoạch số: 5625/KH-UBND ngày 12/5/2025 của UBND tỉnh)

Mục tiêu 1. Nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, bảo đảm sinh kế bền vững.

STT

Nhóm nhiệm vụ, giải pháp

Nhiệm vụ cụ thể

Đơn vị chủ trì và phối hợp

Kết quả theo giai đoạn

I.

Sử dụng hiệu quả và ngăn chặn tình trạng suy giảm, suy thoái tài nguyên nước, tài nguyên đất

1.

Điều tra, đánh giá các nguồn nước dưới đất, quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác nước dưới đất bảo vệ chất lượng nguồn nước.

Điều tra, đánh giá các nguồn nước dưới đất phục vụ xây dựng mạng lưới các điểm nguồn cấp nước nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu cho các khu vực dễ bị tổn thương

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng, giám sát, đánh giá.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

Xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, ngưỡng khai thác nước dưới đất cho các khu vực, đề xuất áp dụng các biện pháp tích trữ nước, điều hòa phân phối nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế khai thác, sử dụng nước, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước theo từng cấp độ khan hiếm nước.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng, giám sát, đánh giá.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

2.

Khai thác hợp lý, hiệu quả và tăng cường các giải pháp bảo vệ, giảm thiểu thoái hóa đất.

Khai thác hợp lý diện tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, cho phát triển rừng, phát triển cây xanh ở đô thị và khu công nghiệp. Nghiên cứu các biện pháp cải tạo, bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa; ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất do xói mòn, hạn hán.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

3.

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, hoạt động phát triển đến nguồn nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch tập trung.

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động của công trình công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch làm cơ sở khoa học xây dựng tầm nhìn, kịch bản quy hoạch và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

Đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn nước trên địa bàn tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

4.

Tăng cường các giải pháp quản lý, điều tiết, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Hoàn thiện hệ thống quan trắc và giám sát tài nguyên nước

Rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

5.

Rà soát, đánh giá hồ chứa thủy lợi tại các vùng hạn hán, vùng khan hiếm nước phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện biến đổi khí hậu.

- Rà soát, đánh giá hiện trạng, chức năng nhiệm vụ hồ chứa thủy lợi tại các vùng hạn hán, vùng khan hiếm nước phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Các quy trình vận hành liên hồ chứa được ban hành.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

- Rà soát, đánh giá lại chức năng nhiệm vụ tương ứng với nhiệm vụ thiết kế bổ sung hoặc điều chỉnh của các hồ chứa nước tại các vùng khó khăn, hạn hán và khan hiếm nước trong điều kiện biến đổi khí hậu cho các loại hình sản phẩm, dịch vụ thủy lợi tương ứng.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Các quy trình vận hành liên hồ chứa được ban hành.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá.

II.

Phát triển nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu

6.

Xây dựng và triển khai mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Xây dựng mô hình chăn nuôi đáp ứng được những điều kiện thay đổi bất thường của thời tiết.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng, giám sát, đánh giá

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá

7.

Tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm và mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản.

- Tăng cường tận dụng các phế phẩm, phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

- Nghiên cứu các phương pháp tái sử dụng các phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng, giám sát, đánh giá

Năm 2030: Tiếp tục triển khai tổng kết đánh giá

8.

Nâng cao hiệu quả khai thác và phát huy lợi thế nền nông nghiệp nhiệt đới; phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, phát thải khí nhà kính thấp, thân thiện với môi trường và hiệu quả dựa vào lợi thế tự nhiên của từng vùng và nhu cầu của thị trường.

Tăng cường các hoạt động kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, cải tiến các dịch vụ thú y để phát triển chăn nuôi bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và khai thác lợi thế các vùng sinh thái.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Kiểm soát được các dịch bệnh và ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.

Năm 2030: Các hoạt động kiểm soát dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và dịch vụ thú y được áp dụng trong toàn bộ quá trình chăn nuôi.

III.

Quản lý bảo vệ rừng và các hệ sinh thái

9.

Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng ngập mặn, phòng hộ ven biển

Trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển trong giai đoạn tiếp theo.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm cho các vùng

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá

10.

Phục hồi, trồng san hô tại một số khu vực thuộc vùng biển ven bờ, xã đảo tỉnh Khánh Hòa.

Khôi phục và trồng mới rạn san hô tại một số khu vực thuộc vùng biển ven bờ, xã đảo Khánh Hòa nhằm góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, giảm nhẹ phát thải KNK.

Sở Nông nghiệp và Môi hường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm cho các vùng.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

11.

Tăng cường chương trình giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên (đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái san hô,thảm có biển) tại đầm, vinh tỉnh Khánh Hòa.

Nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn gen.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm cho các vùng.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

12.

Thiết lập và mở rộng hoạt động các khu bảo tồn biển cấp tỉnh Khánh Hòa.

Nhằm tiếp tục bảo tồn và phát triển các hành lang đa dạng sinh học liên tỉnh, vùng Nam Trung Bộ

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm cho các vùng.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

13.

Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát và đánh giá, ứng phó khẩn cấp với cháy rừng.

Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống giám sát, đánh giá, ứng phó khẩn cấp với cháy rừng.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Hệ thống giám sát, đánh giá, ứng phó khẩn cấp với cháy rừng được hoàn thiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá

IV.

Phát triển hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu

14.

Rà soát, kiên cố hóa các đoạn kè biển xung yếu, kè chống sạc lở ven sông và hệ thống đê ngăn mặn trên địa bàn Khánh Hòa.

- Tiếp tục triển khai đầu tư nâng cấp, cải tạo các đoạn kè, hệ thống ngăn mặn, đê biển xung yếu hiện có.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

- Đầu tư xây mới các đoạn kè, hệ thống ngăn mặn, đê biển ở những khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn của lũ, lụt, sạt lở đất, nước biển dâng trong tương lai.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

15.

Nâng cấp, sửa chữa hệ thống hồ chứa và trạm bơm nhằm cung cấp nước cho các mục đích sử dụng.

Xác định khả năng cấp nước ở các hồ chứa trên địa bàn tỉnh, xem xét tăng thể tích các hồ chứa nước, nâng cấp công suất các trạm bơm.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

Có sự liên kết trong quá trình vận hành các hồ chứa để điều tiết lưu lượng xả nước, tiết kiệm nước trong mùa khô và hạn chế ngập trong mùa mưa.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

16.

Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng của các ngành gắn với triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú tránh bão cho tàu thuyền tại vùng ven biển

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2024 - 2025: Tiếp tục triển khai

Năm 2026 - 2030: Tiếp tục và hoàn thành đầu tư, tổng kết đánh giá.

17.

Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến cơ sở hạ tầng, các cảng biển, cầu tàu nhằm phục vụ phát triển du lịch và KT - XH tỉnh Khánh Hòa.

Nhằm kiên cố hoá các công trình, hạ tầng cơ sở nhằm ứng phó với BĐKH và NBD.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

18.

Cải tiến quy trình công nghệ chuyển đổi nhiên liệu và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thân thiện môi trường, giảm nhẹ phát thải Khí nhà kính.

Chuyển đổi việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch bằng nguồn năng lượng tái tạo.

Sở Công thương và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục triển khai cho các vùng trọng điểm.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, hoàn thành và tổng kết đánh giá.

Hướng dẫn xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nâng cấp, cải tạo các nhà máy điện, trạm truyền tải điện, trạm biến áp, hệ thống đường dây tải điện; hệ thống ống dẫn nhiên liệu, hầm mỏ, bãi than và các cơ sở năng lượng khác ở vùng ven biển.

Sở Công thương và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục triển khai cho các vùng trọng điểm.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, hoàn thành và tổng kết đánh giá.

19.

Triển khai xây dựng đề án giảm phát thải khí nhà kính của các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.

Tăng tỷ lệ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng cải tiến kỹ thuật và công nghệ nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải, bảo vệ môi trường.

Sở Công thương, BQL khu kinh tế Vân Phong và các sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2024 - 2025: Tiếp tục triển khai cho các vùng.

Năm 2026 - 2030: Mở rộng quy mô, hoàn thành và tổng kết đánh giá.

Khuyến khích các doanh nghiệp triển khai đầu tư cải tạo ứng dụng năng lượng mặt trời, ứng dụng các thiết bị hiệu suất cao, thiết bị điều khiển thông minh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Sở Công thương, BQL khu kinh tế Vân Phong và các sở, ban ngành, địa phương liên quan

Nậm 2024 - 2025: Tiếp tục triển khai cho các vùng.

Năm 2026 - 2030: Mở rộng quy mô, hoàn thành và tổng kết đánh giá.

V.

Tăng cường hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe

20.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình của ngành y tế và sức khỏe cộng đồng nhằm nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý, giám sát các dịch bệnh liên quan đến sự thay đổi của thời tiết và khí hậu;

Sở Y tế và các ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng áp dụng thí điểm các mô hình

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình vệ sinh môi trường và nước sạch thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng và cơ sở y tế, chú trọng khu vực nông thôn, miền núi, ven biển, đặc biệt là những vùng chịu tác động của bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn

Sở Y tế và các ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng áp dụng thí điểm các mô hình

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình về dinh dưỡng, thực phẩm, bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái tạo, sử dụng năng lượng sạch thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng và các cơ sở y tế.

Sở Y tế và các ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng áp dụng thí điểm các mô hình

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

VI.

Bảo đảm an sinh xã hội và Bình đẳng giới

21.

Phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ứng phó với nước biển đăng cho các di sản văn hóa, danh thắng, khu du lịch biển đào quan trọng của tỉnh Khánh Hòa.

Xác định các kế hoạch, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm ứng phó với nước biển dâng cho các khu vực di sản văn hóa, danh thăng, khu du lịch biển đảo quan trọng của tỉnh.

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Nghiên cứu, xây dựng tài liệu; đào tạo thí điểm.

Năm 2030: Hoàn thiện nội dung, mở rộng quy mô đào tạo và tổng kết đánh giá.

Nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu trước tác động của biến đổi khí hậu bằng các tri thức địa phương

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Nghiên cứu, xây dựng tài liệu; đào tạo thí điểm.

Năm 2030: Hoàn thiện nội dung, mở rộng quy mô đào tạo và tổng kết đánh giá.

Mục tiêu 2. Giảm nhẹ rủi ro thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng, góp phần giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu

STT

Nhóm nhiệm vụ, giải pháp

Nhiệm vụ cụ thể

Đơn vị chủ trì và phối hợp

Kết quả theo giai đoạn

I.

Dự báo và cảnh báo sớm

1.

Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm cho các vùng thường xuyên bị thiên tai tại các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Khánh Hòa.

Nhằm cảnh báo sớm lũ quét, sạt lở đất, triều cường,... cho các khu vực nhạy cảm để có phương án ứng phó, di dân kịp thời, hạn chế thiệt hại về người và tài sản.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Hoàn thành dự án đầu tư hệ thống

Năm 2030: Vận hành, bổ sung và hoàn thiện hệ thống

2.

Rà soát, bổ sung mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát mực nước biển, cảnh báo động đất.

Nghiên cứu xem xét bổ sung thiết bị, cơ sở khoa học và dự báo các phương pháp mới.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Hoàn thành rà soát, cập nhật

Năm 2030: Vận hành, bổ sung và hoàn thiện hệ thống.

Xây dựng các trạm khảo sát đo đạc biển (sóng, mực nước, dòng chảy,...) với thiết bị đo đạc số liệu tự động.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Hoàn thành rà soát, cập nhật

Năm 2030: Vận hành, bổ sung và hoàn thiện hệ thống.

II.

Xây dựng, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai

3.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp các đoạn kè biển xung yếu, kè chống sạt lở ven sông và hệ thống đê ngăn mặn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Triển khai đầu tư nâng cấp, cải tạo các đoạn kè, hệ thống ngăn mặn, đê biển xung yếu hiện có; Đầu tư xây mới các đoạn kè, hệ thống ngăn mặn, đê biển ở những khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn của lũ, lụt, sạt lở đất, nước biển dâng trong tương lai

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Hoàn thành điều tra khảo sát, đề xuất giải pháp.

Năm 2030: Triển khai thực hiện các giải pháp, tổng kết đánh giá.

III.

Bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản người dân, triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu

4.

Tăng cường năng lực cho các lực lượng tìm kiếm, cứu hộ - cứu nạn.

Tăng cường năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn các cấp, bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các tình huống thiên tai.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Ưu tiên cho các vùng có nguy cơ cao.

Năm 2030: Hoàn thành tăng cường năng lực tìm kiếm cứu nạn cho các cấp, các vùng.

5.

Bảo đảm an toàn hồ chứa.

Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng chất lượng các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Các quy trình vận hành liên hồ chứa được ban hành

Năm 2030: Triển khai thực hiện các giải pháp, tổng kết đánh giá

Mục tiêu 3. Hoàn thiện thể chế, phát huy tiềm năng và nguồn lực nhằm thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu

STT

Nhóm nhiệm vụ, giải pháp

Nhiệm vụ cụ thể

Đơn vị chủ trì và phối hợp

Kết quả theo giai đoạn

I.

Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách

1.

Xây dựng chương trình nâng cao năng lực cho cán bộ Quản lý nhà nước tỉnh Khánh Hòa về lĩnh vực BĐKH.

Nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý trong lĩnh vực BĐKH.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thực hiện, hoàn thiện các quy định pháp luật ứng phó với biến đổi khí hậu.

II.

Truyền thông, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng

2.

Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông, tổ chức các lớp tập huấn cho chính quyền các cấp, tổ chức xã hội và cộng đồng; đẩy mạnh các phong trào của thanh thiếu niên, phụ nữ về phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xây dựng, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho chính quyền các cấp, tổ chức xã hội và cộng đồng.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa đào tạo thí điểm.

Năm 2030: Nhân rộng quy mô, hình thức đào tạo và tổng kết đánh giá.

Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng và vai trò của phụ nữ, thanh thiếu niên trong xây dựng và thực hiện các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa đào tạo thí điểm.

Năm 2030: Nhân rộng quy mô, hình thức đào tạo và tổng kết đánh giá.

III.

Phát triển nguồn nhân lực

3.

Đào tạo nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các phòng, ban, đơn vị trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về thực hiện các hoạt động nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Sản phẩm: Khóa đào tạo nâng cao nhận thức, năng lực cho công chức, viên chức, người lao động trong ngành nông nghiệp và môi trường.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai, mở rộng và tổng kết đánh giá.

- Đào tạo, tập huấn kiến thức về ứng phó với biến đổi khí hậu và phổ biến chủ trương, quan điểm của Chính phủ, Tỉnh, của ngành về ứng phó với biến đổi khí hậu cho công chức, viên chức, người lao động của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường Tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai, mở rộng và tổng kết đánh giá.

4.

Triển khai chương trình giáo dục phổ thông tích hợp nội dung giáo dục về biến đổi khí hậu ở các cấp học; nâng cao chất lượng các chương trình giảng dạy về ứng phó với biến đổi khí hậu.

Cập nhật, lồng ghép, tích hợp các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai trong triển khai chương trình giáo dục phổ thông ở tất cả các cấp học, bậc học.

Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành và địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai, Mở rộng và tổng kết đánh giá.

Nâng cao chất lượng, phát triển năng lực của đội ngũ giáo viên, cán bộ ngành giáo về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai.

Sở Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành và địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Triển khai thí điểm.

Năm 2030: Tiếp tục triển khai, Mở rộng và tổng kết đánh giá.

IV.

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

5.

Ứng dụng công nghệ (GIS và viễn thám) để xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo sớm lũ, xâm thực và sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Nhằm cảnh báo sớm lũ, sạt lở đất cho các khu vực nhạy cảm để có phương án ứng phó, di dân kịp thời, hạn chế thiệt hại về người và tài sản.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

6.

Xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin về BĐKH cho tỉnh Khánh Hòa.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Tiếp tục thực hiện.

Năm 2030: Mở rộng quy mô, tổng kết đánh giá.

7.

Kiểm kê khí nhà kính và đề xuất giải pháp quản lý phát thải trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Kiểm kê phát thải KNK trên địa bàn tỉnh nhằm đánh giá hiện trạng tình hình phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực phát thải chính từ đó làm cơ sở để đưa ra các hành động giảm nhẹ phát thải KNK.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Nghiên cứu, triển khai thí điểm.

Năm 2030: Tiếp tục thực hiện, tổng kết đánh giá.

- Chủ động ứng phó BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, thực hiện đúng chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 định hướng đến năm 2030.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan

Năm 2025 - 2030: Nghiên cứu, triển khai thí điểm.

Năm 2030: Tiếp tục thực hiện, tổng kết đánh giá.

V.

Huy động nguồn lực tài chính, đầu tư cho thích ứng với biến đổi khí hậu

8.

Hướng dẫn để theo dõi các nguồn tài chính, hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với pháp luật

Xây dựng quy định, hướng dẫn thực hiện giám sát các nguồn tài chính hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu.

Sở Tài chính

Năm 2025 - 2030: Xây dựng quy định và hướng dẫn thực hiện.

Năm 2030: Triển khai thực hiện, tổng kết đánh giá.

VI.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu

9.

Thúc đẩy hợp tác, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; dự báo, cảnh báo thiên tai và giải pháp ứng phó phù hợp với tác động xuyên biên giới của các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu.

- Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án hợp tác với các đối tác quốc tế về thích ứng biến đổi khí hậu tại Việt Nam.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Báo cáo được xây dựng định kỳ.

Năm 2025 - 2030: Các chương trình, dự án được xây dựng và thực hiện.

- Tổ chức và tham gia các chương trình và diễn đàn quốc tế và tăng cường hợp tác và trao đổi trong nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu.

Sở Nông nghiệp và Môi trường và các ban ngành liên quan

Năm 2025 - 2030: Báo cáo được xây dựng định kỳ.

Năm 2025 - 2030: Các chương trình, dự án được xây dựng và thực hiện.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 5625/KH-UBND năm 2025 triển khai Quyết định 1422/QĐ-TTg về Kế hoạch quốc gia thích ứng với Biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (cập nhập) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 5625/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 12/05/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Lê Hữu Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản