- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 11Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5601/KH-SYT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 6 năm 2017 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin; chú trọng cải cách thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng thành công đô thị thông minh.
- Xây dựng chính quyền điện tử phù hợp, có mô hình hiệu quả đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu về thời gian, chi phí của doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với việc xây dựng thành công chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%; tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn đạt trên 90%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực y tế đạt trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công đến năm 2020; 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4.
- Phấn đấu Chỉ số cải cách hành chính (PAR index) của Sở Y tế trong nhóm 10 cơ quan đứng đầu của thành phố Hồ Chí Minh.
- Góp phần xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng tham mưu công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, gắn với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật. Chú trọng việc đánh giá tác động, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa; khuyến khích các thành phần kinh tế cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho người dân trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Chủ động rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp; công khai, minh bạch quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan, đơn vị trực thuộc và giữa các cơ quan, đơn vị các cấp với nhau. Tăng cường công tác kiểm tra, khảo sát trong ngành Y tế.
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt trên 80% và tỷ lệ giải quyết hồ sơ trễ hẹn đều đạt trên 90%.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 5/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục nghiêm túc thực hiện quy định về xin lỗi trong trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn theo Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu ý thức phục vụ người dân, tổ chức khi đến giao dịch, có hành vi nhũng nhiễu, yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần không đúng quy định, giải quyết hồ sơ trễ hẹn không có lý do chính đáng, đồng thời xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện việc công bố; cập nhật, niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định và bằng nhiều hình thức phù hợp để người dân biết, thuận lợi trong thực hiện và nâng cao hiệu quả, vai trò giám sát cơ quan trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các cách thức thiết thực và thích hợp; cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Trang thông tin điện tử của thành phố.
- Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt chuẩn về diện tích; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị đạt trên 80% vào năm 2020.
- Duy trì thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ nâng cao chất lượng và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, Giải quyết tốt mối quan hệ cơ quan, đơn vị với tổ chức, công dân và doanh nghiệp theo hướng xác định rõ quy trình giải quyết công việc, trách nhiệm cá nhân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước
- Rà soát quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy, rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Quy định và thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan và đơn vị.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng quy chế phối hợp, phân công, phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực ngành Y tế, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu.
- Thực hiện đồng bộ phân cấp về quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị.
- Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả, chất lượng dịch vụ y tế được từng bước nâng cao.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của ngành y tế.
- Tuân thủ các quy định về tuyển dụng công chức, viên chức; đảm bảo 100% cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy hành chính chuyên nghiệp để giải quyết công việc một cách nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm qua lại hoặc đẩy lên cấp trên.
- Ban hành quy trình xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho kiện toàn tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng cống hiến.
- Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với cán bộ, công chức, viên chức, với nhân dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử) sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức theo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo, trong đó tập trung đào tạo kỹ năng nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thiện quy định về bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; tiếp tục thực hiện việc tuyển dụng công chức đã qua thi tuyển theo nguyên tắc cạnh tranh.
- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Thực hiện tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ công chức theo đúng vị trí việc làm đã được xác định theo Đề án đã được phê duyệt, quan tâm công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.
- Xây dựng hình ảnh người cán bộ, công chức, viên chức thực sự thân thiện, gần dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, góp phần phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
- Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển ngành y tế thành phố.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
6. Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.
Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 gắn với triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về thúc đẩy ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng phát triển bền vững và hội nhập quốc tế và Đề án Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh. Cụ thể:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Đến năm 2020, tất cả các thủ tục hành chính phải được phục vụ dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của thành phố; trong năm 2016 và 2017 phải thực hiện tốt nhóm các dịch vụ công trực tuyến ưu tiên cung cấp mức độ 3, 4, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
- Triển khai nhiều hình thức đa dạng, thiết thực hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến (nộp hồ sơ qua mạng và nhận kết quả trực tuyến hoặc qua dịch vụ chuyển phát của Bưu điện thành phố) đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp được phục vụ mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, kết nối chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Hình thành mới hoặc nâng cấp Trang thông tin điện tử của Sở Y tế và Trang thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc để đảm bảo việc cung cấp thông tin và tăng cường sự giám sát của tổ chức, doanh nghiệp, người dân đối với sự phục vụ của ngành y tế thành phố.
- Triển khai phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Liên thông kết nối trong quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc, bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời
- Đến năm 2020: 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan, đơn vị trực thuộc được thực hiện dưới dạng điện tử trừ những văn bản mật; cán bộ, công chức, viên chức phải sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của cơ quan, đơn vị được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện.
- Đưa vào sử dụng có hiệu quả hệ thống hội nghị trực tuyến phục vụ chỉ đạo điều hành, tổng kết, sơ kết giải quyết công việc của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc..
- Chuẩn hóa các quy trình giải quyết công việc (chuyên môn, nghiệp vụ) trong nội bộ cơ quan, đơn vị để triển khai tin học hóa các quy trình xử lý công việc của cơ quan, đơn vị trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công gắn với ISO điện tử. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin về quản lý nhà nước của cơ quan đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến Ủy ban nhân dân thành phố, từ Sở Y tế đến các đơn vị trực thuộc.
c) Phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, các cơ sở dữ liệu dùng chung, an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin thành phố
- Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của ngành y tế thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ Sở Y tế đến các đơn vị trực thuộc theo khung kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh (EA) theo hướng dẫn khung kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan, đơn vị; xây dựng quy định việc chia sẻ thông tin của Sở Y tế với các cơ quan chuyên môn và đơn vị trực thuộc.
d) Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng
- Triển khai “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016; Kế hoạch số 553/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin trong tình hình mới.
đ) Mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, 9001:2015 kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (ISO điện tử) vào hoạt động của cơ quan, đơn vị và tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định. Đẩy mạnh thực hiện tự công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
e) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc, bảo đảm công năng sử dụng và tránh lãng phí.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai thực hiện và chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của ngành Y tế.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ làm công tác cải cách hành chính.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện công tác cải cách hành chính Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc:
- Giám đốc Sở Y tế và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; chịu trách nhiệm cá nhân trước Sở Y tế về kết quả thực hiện.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai kế hoạch.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo về Sở Y tế tình hình thực hiện Kế hoạch này để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần của PAR index theo lĩnh vực được giao; phân công cụ thể các phòng, ban, đơn vị có liên quan phụ trách các tiêu chí, tiêu chí thành phần, định kỳ báo cáo giải trình kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định.
3. Văn phòng Sở - bộ phận Cải cách hành chính:
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch này.
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Nội vụ hằng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Hướng dẫn việc triển khai thực hiện PAR Index tại Sở Y tế và đơn vị trực thuộc.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.
4. Văn phòng Sở - Bộ phận Pháp chế
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì triển khai hướng dẫn nội dung thực hiện cải cách thủ tục hành chính; kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Chủ trì tiếp nhận và xử lý phản ánh của cá nhân và tổ chức về thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.
5. Văn phòng Sở - Bộ phận Medinet
- Tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố trên Internet theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nội dung xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc theo Kế hoạch này.
- Triển khai, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính,
- Chủ trì triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, ISO điện tử vào hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
6. Phòng Kế hoạch Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các nội dung cải cách tài chính công. Đảm bảo cân đối ngân sách, điều hành chi ngân sách thành phố hợp lý, hiệu quả; chủ trì tham mưu công tác huy động vốn để đầu tư phát triển:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư khuyến khích kêu gọi đầu tư phát triển thành phố.
- Cân đối ngân sách, cải cách quản lý tài chính của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Căn cứ chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện theo quy định hoặc theo chỉ đạo của Sở Y tế.
7. Phòng Tổ chức Cán bộ
- Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính của Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện theo quy định hoặc theo chỉ đạo của Sở Y tế.
8. Phòng Nghiệp vụ Y:
- Chủ trì xây dựng và việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện theo quy định hoặc theo chỉ đạo của Sở Y tế.
9. Các đơn vị trực thuộc:
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc căn cứ Kế hoạch này tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 tại cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện theo quy định hoặc theo chỉ đạo của Sở Y tế.
Trên đây là nội dung Kế hoạch Cải cách hành chính của ngành Y tế giai đoạn 2016-2020 đề nghị lãnh đạo phòng, ban và thủ trưởng các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 651/KH-UBND thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 3Quyết định 1840/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Chỉ thị 30/2014/CT-UBND về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020"
- 11Quyết định 5157/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính trễ hạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 13Quyết định 1461/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 14Kế hoạch 651/KH-UBND thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 15Quyết định 1840/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 5601/KH-SYT năm 2017 về cải cách hành chính của ngành Y tế giai đoạn 2016-2020 do Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5601/KH-SYT
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/06/2017
- Nơi ban hành: Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tấn Bỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định