ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 29 tháng 01 năm 2024 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH BẮC KẠN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch tỉnh) với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố nhằm cụ thể hóa các phương án quy hoạch ngành, lĩnh vực được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng phương án kêu gọi, thu hút đầu tư để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Quy hoạch tỉnh, bao gồm đầu tư công và thu hút các dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với phương án phát triển các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành, địa phương trong thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Quy hoạch tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tập trung xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực thực hiện Quy hoạch tỉnh.
- Xác định rõ các nguồn lực và giải pháp để thực hiện quy hoạch. Trong tổ chức thực hiện phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Sở, ngành, địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển trung bình khá, bền vững của vùng với hệ thống không gian phát triển hài hòa, hợp lý giữa đô thị và nông thôn, giữa khu vực phát triển kinh tế với các khu vực bảo tồn sinh thái, văn hóa. Kinh tế phát triển theo hướng xanh và năng động với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; đồng thời, bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định, bền vững; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%; trong đó: Dịch vụ tăng trên 8%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trên 3,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng trên 11%/năm. Cơ cấu kinh tế: Ngành dịch vụ chiếm khoảng 54%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 20%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 24% (công nghiệp chiếm khoảng 12%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp khoảng 2%. GRDP bình quân/người đạt trên 100 triệu đồng/người (giá hiện hành). Năng suất lao động đạt trên 125 triệu đồng (giá hiện hành). Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.000 tỷ đồng. Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 105 nghìn tỷ đồng. Tổng lượng khách du lịch đạt khoảng 3 triệu lượt người.
- Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%; duy trì tỷ lệ khoảng 16 bác sĩ/1 vạn dân; số giường bệnh/vạn dân đạt tối thiểu 35 giường; phấn đấu 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 98%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ thất nghiệp hàng năm dưới 3%. Phấn đấu chỉ số HDI đạt 0,699. Toàn tỉnh có trên 80% trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm; đến năm 2030 cơ bản không còn huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88% trở lên; khu dân cư văn hóa đạt 86% trở lên; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.
- Về tài nguyên và môi trường: Duy trì tỷ lệ che phủ rừng trên 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 60%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải rắn được thu gom là 10%. Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt 98%. 100% khối lượng nước thải từ các khu, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 80% được sử dụng nước sạch.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 30%; xây dựng thành phố Bắc Kạn trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí của đô thị loại II. Toàn tỉnh có ít nhất 70 xã và 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh: Huy động nguồn lực để xây dựng, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh của tỉnh. Xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng, tổ quốc, nhân dân, có trình độ và sức mạnh tổng hợp, có khả năng sẵn sàng và sức chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Bắc Kạn có nền kinh tế năng động, kinh tế phát triển khá so với các địa phương trong cả nước; không gian phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn; đô thị theo hướng sinh thái, hiện đại và bền vững, trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, là một trong những địa phương có môi trường đáng sống của cả nước.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
a) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột có tính chất liên ngành, liên tỉnh trong quá trình phát triển thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển cũng như tích hợp các định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Đề xuất các giải pháp để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh thông qua việc xây dựng các cơ chế chính sách.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số. Xác định chuyển đổi số là một trong các nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch phát triển tỉnh với trọng tâm là phát triển nông nghiệp với tư duy kinh tế nông nghiệp theo hướng mở rộng liên kết sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và tham gia các chuỗi giá trị; phát triển du lịch và công nghiệp chế biến trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Phát triển kinh tế gắn với thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống và cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa.
b) Các đột phát phát triển
- Xác định thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch là trọng tâm; chú trọng phát triển du lịch nghỉ dưỡng, đưa thị trường bất động sản nghỉ dưỡng nằm trong nhóm dẫn đầu các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, có vai trò động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác với hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại, đa mục tiêu.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và kim loại màu.
- Tập trung thu hút, khơi thông nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội bảo đảm đồng bộ, hiện đại với trọng tâm là hệ thống hạ tầng giao thông kết nối các hành lang kinh tế thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Ưu tiên triển khai đầu tư các dự án giao thông huyết mạch; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại thành phố Bắc Kạn, các thị trấn, đô thị trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản xuất; nghiên cứu triển khai các chương trình khoa học công nghệ có hiệu quả ứng dụng cao trong thực tiễn để tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của địa phương. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo, trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ kỹ thuật cao.
2. Tập trung hoàn thiện đồng bộ hệ thống quy hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng
- Triển khai rà soát, lập, điều chỉnh hoặc bãi bỏ các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng thực hiện xây dựng và hoàn thiện thể chế phát triển vùng; tập trung triển khai các dự án, đề án quan trọng, có tính chất liên kết vùng gắn với lộ trình thực hiện cụ thể.
- Nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Các chương trình, dự án để triển khai thực hiện quy hoạch
a) Nguyên tắc xác định các dự án đầu tư công
- Ưu tiên cao nhất cho việc hoàn thành và đẩy nhanh các dự án kết cấu hạ tầng có thể tạo ra sức lan tỏa lớn, có tính kết nối liên vùng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng (Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng; Lạng Sơn - Bắc Kạn - Tuyên Quang) gắn với hành lang phát triển kinh tế; hạ tầng lưới điện, cấp nước, thoát nước, thủy lợi, phòng chống thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên thực hiện các dự án phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng, phát triển rừng phòng hộ đáp ứng yêu cầu bảo vệ phát triển rừng bền vững, đảm bảo sinh kế cho người dân; các dự án phát triển hạ tầng về y tế, giáo dục, an sinh xã hội, văn hóa, di tích lịch sử, quốc phòng, an ninh.
b) Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách
Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng của tỉnh nhằm phát huy tối đa hiệu quả các công trình hạ tầng được thực hiện từ nguồn vốn đầu tư công. Các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư gồm: Hạ tầng giao thông, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng logistics; các dự án phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao; dự án công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ cao trong các khu, cụm công nghiệp; dự án phát triển nguồn điện tái tạo; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; cấp nước sạch; cơ sở hạ tầng y tế; giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, dịch vụ.
c) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2030
- Định hướng danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, phân kỳ đầu tư và nguồn lực thực hiện đến năm 2030 theo các ngành, lĩnh vực.
- Quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn thực hiện và các thông tin chi tiết của các dự án đầu tư công và ngoài ngân sách sẽ được tính toán, xác định trong từng giai đoạn cụ thể và trong quá trình triển khai đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Nguồn lực thực hiện quy hoạch
a) Đối với các dự án đầu tư công
- Theo phương án tăng trưởng và cơ cấu kinh tế đã lựa chọn, tổng nhu cầu vốn đầu tư từ NSNN trong giai đoạn 2021 - 2030 khoảng trên 105.000 tỷ đồng.
Để huy động đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu thực hiện quy hoạch, ưu tiên bố trí vốn đầu tư công thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò dẫn dắt, lan tỏa, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác.
- Thực hiện tốt các giải pháp để huy động tối đa các nguồn thu cho ngân sách tỉnh, bao gồm khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các vùng kinh tế trọng điểm, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh các dự án tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn, ưu tiên các công trình quan trọng, cấp bách, có tính kết nối, tạo động lực cho phát triển. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công có hiệu quả.
b) Đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tập trung hút nguồn lực xã hội hóa để phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, trong đó chú trọng phát triển các ngành du lịch, chế biến nông, lâm sản, năng lượng tái tạo.
- Triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, các khu dịch vụ phục vụ công nghiệp... theo quy hoạch được duyệt. Chuẩn bị tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP). Nghiên cứu xây dựng danh mục các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP cho từng giai đoạn để thu hút nhà đầu tư, coi đây là giải pháp đột phá để hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hướng tới hoàn thành mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, văn hóa, thể thao khoa học công nghệ... . Nghiên cứu thành lập các quỹ như quỹ tín dụng nhân dân ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện, quỹ bảo hiểm sản xuất. Phát triển các hệ thống các ngân hàng thương mại để tăng cường huy động vốn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển đa dạng các kênh huy động vốn cho doanh nghiệp như cổ phiếu, trái phiếu,… .
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, sớm đạt được các mục tiêu Quy hoạch tỉnh đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung trong Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chủ động tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo quy định, tập trung vào thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Nhiệm vụ chung
Trên cơ sở Kế hoạch này và Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ (Hồ sơ Quy hoạch tỉnh kèm theo bao gồm phần thuyết minh và hệ thống 30 bản đồ), các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; cụ thể hóa trong chương trình công tác hằng năm, phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo hiệu quả trên cơ sở đánh giá, rà soát điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị và các Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Quy hoạch khác hiện đang triển khai đảm bảo yêu cầu đồng bộ, xác định rõ nguồn lực, có giải pháp, lộ trình thực hiện cụ thể.
Tập trung rà soát, điều chỉnh các kế hoạch, quy hoạch, chương trình, đề án có liên quan đảm bảo phù hợp, đúng với Quy hoạch tỉnh; trong quý I/2024 các địa phương, cơ quan, đơn vị phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thành các nội dung liên quan đến Quy hoạch tỉnh; đồng thời, nghiên cứu, sửa đổi các cơ chế, chính sách đã ban hành, đề xuất ban hành mới các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho từng giai đoạn, tạo động lực mới cho sự phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo từng đơn vị hành chính; trên cơ sở các nội dung được định hướng, giải pháp chủ yếu trong triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh đã được nêu ở phần trên, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung được giao; tổng hợp, báo cáo, đề xuất giải quyết các nội dung vướng mắc với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết kịp thời.
(Chi tiết các nhiệm vụ có Biểu kèm theo)
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; trong đó, xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, hoàn thành; trọng tâm là các danh mục các dự án, công trình nêu tại các Phụ lục kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 03/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I năm 2024.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch tỉnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 10 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 10 hằng năm.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động đến các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên; phát huy giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện Quy hoạch tỉnh của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân phản ánh đến các cấp, các ngành góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 2Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Kế hoạch 3025/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 3Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 4Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3025/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đinh Quang Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định