Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Thái Bình, ngày 13 tháng 4 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 63/TTr-SLĐTBXH ngày 05/4/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi là Kế hoạch), với các nội dung sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến việc lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, các hoạt động của sở, ngành, đơn vị tổ chức, địa phương; tổ chức các hoạt động hỗ trợ bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và các vùng có khoảng cách lớn về bình đẳng giới;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới; huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh và thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc, chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và đến 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức dưới 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 25/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 20/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 tỉnh có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển và đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt 30% trở lên vào năm 2025 và trên 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% đài truyền thanh - truyền hình huyện, thành phố; đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có tin, bài tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới;
- Các cấp ủy Đảng đưa nội dung bình đẳng giới vào nhiệm vụ chính trị của địa phương, của các cấp các ngành. Chính quyền các cấp tăng cường trách nhiệm quản lý, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất và có hệ thống trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về công tác bình đẳng giới, bình đẳng giới trong chính sách, pháp luật với việc quy định và phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó nêu rõ vai trò trách nhiệm của người đứng đầu;
- Ban hành văn bản chỉ đạo cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chiến lược quốc gia và kế hoạch hành động hàng năm, coi đây là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Quan tâm thực hiện công tác cán bộ, đảm bảo cơ cấu và tiêu chuẩn theo quy định;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân;
- Xây dựng, phát hành các sản phẩm truyền thông; tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng và lồng ghép trong các hoạt động của đơn vị, địa phương;
- Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới phù hợp với từng nhóm đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới;
- Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
5. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp
- Rà soát, bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí 01 cán bộ, cấp xã bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm hoạt động công tác bình đẳng giới;
- Tổ chức tập huấn kiến thức về giới, kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ làm công tác pháp chế và xây dựng chính sách, pháp luật. Tập huấn kiến thức về giới, bình đẳng giới cho cán bộ thanh tra, tư pháp, phóng viên, biên tập viên; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch, thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp và đội ngũ cán bộ và người làm công tác bình đẳng giới, Hội phụ nữ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
c) Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu thống kê về giới của quốc gia.
6. Huy động các nguồn lực thực hiện công tác bình đẳng giới
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới, bao gồm: Ngân sách Nhà nước các cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành, lồng ghép các chính sách, chương trình, dự án khác; huy động từ các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương; các chương trình, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; các nguồn huy động khác.
2. Các sở, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, lồng ghép các chính sách, chương trình, kế hoạch dự án, hoạt động khác.
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; lồng ghép chương trình, dự án về bình đẳng giới trong công tác an sinh xã hội;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bình đẳng giới và cán bộ các ngành, đoàn thể, cơ sở;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết và tổng kết Kế hoạch thực hiện Chiến lược;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 Kế hoạch này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh;
- Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
- Thu thập, biên soạn và công bố kịp thời số liệu thuộc bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của tỉnh hàng năm;
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5 Kế hoạch này.
c) Sở Tài chính:
- Bảo đảm kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
d) Sở Tư pháp:
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Thực hiện Chương trình của Bộ Tư pháp về nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Sở Nội vụ:
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1 Kế hoạch này.
e) Sở Y tế:
- Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 Kế hoạch này.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 Kế hoạch này.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử, Bảng tin điện tử tỉnh;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 Kế hoạch này.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn;
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 Kế hoạch này.
k) Công an tỉnh chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp với các đơn vị, sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình.
l) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan; hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định;
- Phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch, lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết Kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới tại địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
2. Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện, đồng thời, chỉ đạo, triển khai các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; định kỳ báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6, báo cáo năm trước ngày 15/12 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch, kịp thời báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030
- 2Kế hoạch 2661/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 3Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030
- 4Kế hoạch 2661/KH-UBND thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận năm 2021
- 5Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Trần Thị Bích Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra