ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 10 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 17/CT-TTG NGÀY 20/6/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẤN CHỈNH TÌNH TRẠNG LẠM DỤNG YÊU CẦU NỘP BẢN SAO CÓ CHỨNG THỰC ĐỐI VỚI GIẤY TỜ, VĂN BẢN KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Phổ biến sâu rộng tinh thần và nội dung của Chỉ thị đến mọi tổ chức, cá nhân; nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành quy định của pháp luật đối với việc sử dụng bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực; nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
1.2. Xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) trong việc tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ và hiệu quả.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được nêu tại Chỉ thị; phân công rõ nhiệm vụ, thời gian hoàn thành của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện; bảo đảm việc triển khai thực hiện tiết kiệm, có hiệu quả.
2.2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, ý nghĩa của Chỉ thị và Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ
1.1. Tổ chức phổ biến, giới thiệu nội dung, ý nghĩa của Chỉ thị trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và bằng các hình thức phù hợp khác.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và truyền thông, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2014
1.2. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (Theo đó, khi cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm bản chính thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tự kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính mà không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao có chứng thực.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
+ Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
2. Tổ chức rà soát các văn bản có quy định về thủ tục hành chính
2.1. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
Rà soát, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính trái với quy định tại Điều 6 Nghị định 79/2007/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế theo thẩm quyền cho phù hợp.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 01/3/2015.
2.2. Tổ chức rà soát, lập danh mục các văn bản hành chính
Rà soát và lập danh mục các văn bản hành chính do cơ quan, tổ chức ban hành dưới hình thức quyết định, thông báo, công văn và các hình thức văn bản khác có quy định về thủ tục hành chính trái với Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế theo thẩm quyền cho phù hợp.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước ngày 10/3/2015
3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành có nội dung phù hợp với quy định tại Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
+ Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chấp hành đúng quy trình soạn thảo, đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
+ Sở Tư pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, có ý kiến yêu cầu loại bỏ thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa quy định thủ tục hành chính (nếu có).
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Kiểm tra cách thức tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; bố trí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện Chỉ thị
4.1. Tăng cường kiểm tra cách thức tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính, chấn chỉnh kịp thời tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực giấy tờ, văn bản trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
+ Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường kiểm tra cách thức tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà nước, gắn với kiểm tra công tác cải cách hành chính hàng năm, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực giấy tờ, văn bản trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP.
+ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa” và giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan; kịp thời chấn chỉnh việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực giấy tờ, văn bản trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định 79/2007/NĐ-CP.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
4.2. Bố trí nguồn nhân lực, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sao giấy tờ, văn bản của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
+ Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc bố trí nguồn nhân lực thực hiện thủ tục hành chính; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công chức, viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
+ Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
5. Đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị
Tổ chức đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện
+ Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị trước ngày 20/3/2015 đồng gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai Chỉ thị 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh trước ngày 10/4/2015.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hiệu quả và đúng tiến độ các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch và đề xuất phương án xử lý các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện.
3. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Công văn 4887/UBND-CCHC năm 2014 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 triển khai Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính thành phố Hải Phòng
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 thực hiện biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4887/UBND-CCHC năm 2014 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 triển khai Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính thành phố Hải Phòng
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2015 thực hiện biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Chẩu Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định