Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5562/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021, công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, tai nạn giao thông được kéo giảm hàng năm cả về số vụ, số người chết, số người bị thương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, số người thương vong do tai nạn giao thông còn ở mức cao, gây ra những thiệt hại không nhỏ về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và đời sống của Nhân dân, tác động không tốt đến môi trường du lịch.
Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025; nhằm tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông, giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%, đồng thời áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT), chống ùn tắc giao thông, xây dựng hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, hiệu quả và thân thiện môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trước hết là tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
2. Xây dựng, ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT, nhằm áp dụng kịp thời, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm TTATGT vào các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đô thị, nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành về giao thông vận tải. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện,… phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý, đề xuất xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xóa bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng đường thủy nội địa.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải; áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phương tiện, linh kiện, vật liệu và hạ tầng để tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và lưu hành đối với phương tiện, thân thiện với môi trường.
5. Tái cơ cấu vận tải, nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng trong đô thị và liên tỉnh.
6. Kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm TTATGT vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.
7. Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm TTATGT; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm TTATGT.
8. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả tai nạn giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai các quy hoạch toàn ngành và các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông ngay từ khi tổ chức thực hiện các quy hoạch; ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kết nối và khu hậu cần của các cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa trọng điểm, bảo đảm hiệu quả kết nối giữa các phương thức vận tải nhằm tái cơ cấu thị phần các lĩnh vực vận tải và thúc đẩy phát triển logistics. Tiếp tục triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ.
b) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đã được phê duyệt; tập trung nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng, an toàn kỹ thuật phương tiện và người điều khiển phương tiện; tăng cường công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, khắc phục những bất hợp lý trong tổ chức giao thông, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh vào năm 2022; làm êm thuận lối đi công cộng và từng bước xoá bỏ các lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030.
c) Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; chất lượng đăng ký, đăng kiểm phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa và kiểm soát tải trọng xe. Đẩy mạnh thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, nhất là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô.
d) Trao đổi, chia sẻ thông tin với Công an tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương nhằm tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao thông; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
đ) Tăng cường chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe; tổ chức hợp lý các tuyến vận tải hành khách cố định trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý xe dù, bến cóc, xe hợp đồng trá hình.
e) Tiếp tục ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng, khuyến khích người dân sử dụng phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân nhằm kéo giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
2. Công an tỉnh
a) Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Chủ động đề xuất đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm TTATGT của lực lượng công an nhân dân trên mạng xã hội phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận.
b) Tiếp tục triển khai Đề án đầu tư lắp đặt camera giám sát, điều hành giao thông phục vụ an ninh, trật tự và xử lý vi phạm; Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác bảo đảm TTATGT, chia sẻ dữ liệu của Cảnh sát giao thông với các đơn vị trong và ngoài ngành công an để chỉ huy, điều khiển giao thông và xử lý vi phạm TTATGT, kết nối và xử lý dữ liệu camera từ các cơ quan, tổ chức khác để phục vụ công tác bảo đảm TTATGT gắn với an ninh trật tự.
c) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, phòng ngừa tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gắn với phòng, chống tội phạm của lực lượng công an nhân dân; tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; trong đó tập trung xử lý hành vi điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, ma túy, vi phạm quy định tốc độ, dừng đỗ, đón trả khách không đúng nơi quy định, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô. Thí điểm lắp đặt thiết bị giám sát hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên các tuyến, địa bàn đường thủy trọng điểm.
d) Tăng cường năng lực chỉ huy và phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với các lực lượng khác trong công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đặc biệt là các vụ tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ.
3. Sở Y tế
a) Tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và Bệnh viện đa khoa các cấp trên toàn tỉnh, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian nhanh nhất sau khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Tổ chức nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn trong giai đoạn 2022 - 2025; phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Triển khai nghiêm túc việc đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, kỹ năng tham gia giao thông an toàn, văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông sau khi có chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông an toàn thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng và văn hóa giao thông khi tham gia giao thông trên phương tiện giao thông công cộng.
5. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt; lồng ghép các giải pháp bảo đảm TTATGT trong các giai đoạn quy hoạch, quản lý quy hoạch, công tác phát triển đô thị, đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị, bảo đảm TTATGT, kết nối giao thông, công trình giao thông tiếp cận, không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng theo quy hoạch, công tác phát triển đô thị tại các địa phương; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, phát huy lợi thế của các trang mạng xã hội để phục vụ công tác tuyên truyền, thông tin về TTATGT; đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa giao thông trong toàn dân.
b) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các ngành liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư hệ thống camera giám sát an ninh công cộng và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý về TTATGT.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT đường bộ trong quân đội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành trong công tác bảo đảm TTATGT. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT đến mọi quân nhân, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về TTATGT.
b) Chỉ đạo lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm TTATGT theo quy định của Quân đội và pháp luật của Nhà nước; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong và ngoài Quân đội xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT. Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn giao thông và sẵn sàng ứng cứu khi có yêu cầu.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện ra vào hoạt động trong khu vực biên giới biển của tỉnh; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm TTATGT đường thủy nội địa theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về TTATGT đường thủy nội địa trên khu vực biên giới biển của tỉnh, không để ùn tắc giao thông tại các cảng cá, cảng biển, tạo điểm nóng về an toàn giao thông.
c) Phối hợp với các lực lượng tổ chức cứu hộ, cứu nạn trên biển; chủ trì chỉ huy lực lượng tìm kiếm cứu nạn trên biển khi có tình huống xảy ra.
9. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện tốt Kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
10. Sở Tư pháp
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT, phát hiện những nội dung không phù hợp với các quy định hiện hành, kiến nghị cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động, thông qua các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật, lòng ghép trong các hoạt động chuyên môn của ngành.
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về TTATGT trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hoá, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
12. Sở Công thương, Cục Quản lý thị trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy… không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu hành trên thị trường.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát và ưu tiên phân bổ nguồn đầu tư trung, dài hạn, các nguồn dự phòng và hỗ trợ khẩn cấp từ ngân sách Nhà nước, vốn vay ưu đãi… cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường giai đoạn 2022 - 2025.
14. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra, ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng hóa mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng lưu thông trên thị trường.
15. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT, khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh; đôn đốc thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phối hợp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật về TTATGT, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; vận động Nhân dân xây dựng văn hoá tham gia giao thông an toàn và thân thiện môi trường.
c) Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức, cá nhân thực hiện xã hội hóa và huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định pháp luật.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2025 và kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; khắc phục, xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ do địa phương quản lý.
b) Tiếp tục xác định công tác bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải là một trong các mục tiêu quan trọng khi triển khai, thực hiện các quy hoạch của địa phương; đảm bảo nguồn lực cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó tập trung xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về TTATGT, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động đến cộng đồng dân cư, công nhân, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên, đoàn viên, hội viên các đoàn thể về công tác bảo đảm TTATGT; lồng ghép công tác đảm bảo TTATGT với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến trong hành vi của người tham gia giao thông.
d) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về TTATGT; sử dụng kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để phát hiện vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; bảo đảm TTATGT trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện cơ giới đường bộ và quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; bảo đảm TTATGT trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa.
đ) Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông nhằm tối ưu hóa khả năng thông hành của phương tiện; trong đó tập trung phát triển giao thông thông minh trong thành phố, thị trấn, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
e) Chỉ đạo kiểm tra thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, xử lý các vi phạm về hành lang an toàn giao thông thuộc các tuyến đường theo phân cấp; phối hợp với ngành đường sắt xây dựng đường gom đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư để hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt theo lộ trình trước năm 2030.
g) Đẩy nhanh phát triển mạng lưới giao thông tỉnh (bến, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận, các đầu mối giao thông công cộng...) theo quy hoạch; tăng cường công tác giám sát đầu tư và ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư bến, bãi đỗ xe sử dụng công nghệ đỗ xe thông minh, hiện đại.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
1. Tổ chức thực hiện
a) Các Sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát việc thực hiện các kế hoạch, đề án bảo đảm TTATGT đã và đang thực hiện trong thời gian qua để đánh giá, rút kinh nghiệm, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của Sở, ban ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện kế hoạch này, ban hành trong tháng 01 năm 2023.
b) Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tích cực vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
c) Giao Sở Giao thông vận tải (Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh) kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT, chống ùn tắc giao thông; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã giao trong kế hoạch này vào nội dung, kế hoạch “Năm An toàn giao thông” hằng năm.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022 của Chính phủ được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước và kinh phí xã hội hóa khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo
Hằng quý các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch này vào báo cáo của ngành, địa phương gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp.
Định kỳ tháng 12 hằng năm, Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, đánh giá kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại kế hoạch này để báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP "Về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025" trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động đưa rước học sinh bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm học 2022-2023
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 4Nghị quyết 153/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 5Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 6Kế hoạch 09/KH-UBND triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 7Kế hoạch 117/KH-UBND về Năm An toàn giao thông 2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2022-2025
- 9Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 10Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 45-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP "Về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025" trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động đưa rước học sinh bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm học 2022-2023
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2022 về tăng cường biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Nghị quyết 153/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 9Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 10Kế hoạch 09/KH-UBND triển khai công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 11Kế hoạch 117/KH-UBND về Năm An toàn giao thông 2023 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 12Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2022-2025
- 13Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 14Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 5562/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 5562/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Phan Tấn Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra