Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5514/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Thông tư số 08/2012/TT-BKHĐT ngày 07/11/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đồng thời đáp ứng yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nghị quyết Đại hội các đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2015-2020 và yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành trong tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch công tác thống kê năm 2018 như sau:
1. Mục đích
- Điều tra, khảo sát, khai thác hồ sơ hành chính nhằm thu thập các thông tin thống kê phản ánh tình hình kinh tế, xã hội, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, nghiên cứu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành trong tỉnh;
- Phục vụ công tác báo cáo thống kê tổng hợp theo quy định của các bộ, ngành Trung ương.
2. Yêu cầu
- Thông tin, báo cáo thống kê phải đảm bảo khách quan, đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định.
- Thông tin, báo cáo thống kê phải được thu thập, xử lý, tổng hợp theo đúng phương án điều tra, phương pháp tính toán, phương pháp khai thác hồ sơ hành chính và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan chủ trì thu thập, tổng hợp báo cáo phải chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin đã báo cáo.
- Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng thông tin thống kê phải trích dẫn rõ nguồn thông tin theo quy định.
II. Nội dung, chương trình công tác thống kê năm 2018
1. Báo cáo tổng hợp nhanh tình hình KT - XH định kỳ tháng, quí, năm
a) Các báo cáo tháng
- Số kỳ báo cáo tháng: 8 kỳ, gồm các tháng: 01, 02, 4, 6, 7, 10, 12.
- Thời gian hoàn thành báo cáo: Ngày 29 các tháng 01, 02, 4, 6, 7, 8, 10, 12.
b) Các báo cáo KT - XH quí I, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2018
- Báo cáo KT - XH quí I của toàn tỉnh: Hoàn thành vào ngày 29/3/2018;
- Báo cáo ước tính GRDP (do Tổng cục Thống kê công bố) và một số chỉ tiêu KT – XH chủ yếu 6 tháng đầu năm của toàn tỉnh (một số chỉ tiêu chủ yếu phân chi tiết đến huyện): Hoàn thành vào ngày 30/5/2018.
- Báo cáo KT – XH 9 tháng đầu năm: Ngày 29/9/2018.
- Báo cáo ước tính GRDP (do Tổng cục Thống kê công bố) và một số chỉ tiêu KT – XH chủ yếu cả năm của toàn tỉnh (một số chỉ tiêu chủ yếu phân chi tiết đến huyện): Hoàn thành vào ngày 30/11/2018.
Để kịp thời có các thông tin phản ánh tình hình KT-XH 6 tháng và cả năm đáp ứng yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, giao Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động triển khai thu thập thông tin, ước tính sớm GRDP và một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu báo cáo UBND tỉnh:
+ Báo cáo GRDP và một số chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng: ngày 23/5/2018;
+ Báo cáo GRDP và một số chỉ tiêu chủ yếu cả năm: ngày 23/11/2018.
2. Thu thập thông tin, tổng hợp biên soạn, in ấn phát hành niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017: hoàn thành trước ngày 31/7/2018.
3. Tổ chức rà soát, khảo sát, điều tra thu thập thông tin, báo cáo thống kê (ngoài chương trình kế hoạch của Tổng cục Thống kê giao các Cục Thống kê).
a) Khảo sát, báo cáo số lượng hộ, dân số, lao động (theo sổ hộ khẩu), nhà ở.
- Thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018: Hoàn thành triển khai, báo cáo trước ngày 30/3.
- Thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2018: Hoàn thành triển khai, báo cáo trước ngày 30/8.
b) Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2017 do Nghị quyết Đại hội đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2010 – 2015 đề ra: Hoàn thành trước 30/3/2018.
c) Tổ chức triển khai khảo sát thu thập thông tin tính toán, 6 chỉ tiêu phản ánh sơ bộ về phát triển bền vững năm 2017 của tỉnh: Hoàn thành trước 30/6/2018.
d) Tổng hợp, báo cáo hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: Hoàn thành theo quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
đ) Báo cáo thống kê tài chính theo yêu cầu Thông tư số 15/2013/TT-BTC ngày 05/02/2013 của Bộ Tài chính.
e) Thu thập một số thông tin KT – XH chủ yếu của các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, xử lý, tổng hợp, so sánh đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu “…phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ” do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII đề ra cho các năm 2015, 2016, sơ bộ 2017: Hoàn thành trước 30/6/2018.
g) Nghiên cứu, thu thập thông tin, xử lý, tính toán kết quả đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh: Hoàn thành trước ngày 31/12/2018.
(Nội dung chi tiết trong phụ lục kèm theo)
III. Kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch
Kinh phí chi cho thực hiện các nội dung của Kế hoạch được ngân sách nhà nước các cấp đảm bảo theo chế độ, quy định hiện hành, cụ thể như sau:
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung sau:
a) Thu thập, xử lý thông tin xây dựng các báo cáo thống kê tổng hợp tình hình kinh tế, xã hội hàng tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng và cả năm;
b) Thu thập thông tin, tổng hợp biên soạn, in ấn phát hành niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017;
c) Thu thập thông tin, ước tính sớm GRDP 6 tháng và cả năm;
d) In ấn biểu mẫu, tài liệu; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, nhập tin kết quả thực hiện rà soát, khảo sát xác định số lượng dân số, lao động (theo đăng ký hộ, nhân khẩu), nhà ở thời điểm 01–01 và 01–7;
đ) In ấn biểu mẫu; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, nhập tin kết quả khảo sát, tính toán 6 chỉ tiêu phát triển bền vững năm 2017 của tỉnh;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động khảo sát, thống kê các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu do Nghị quyết đại hội đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra;
g) Thu thập thông tin, tính toán, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu “…phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ” do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII đề ra cho các năm 2015, 2016, và sơ bộ năm 2017.
h) Nghiên cứu, thu thập thông tin, xử lý, tính toán kết quả đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh: Hoàn thành trước ngày 31/12/2018.
i) Thu thập, xử lý thông tin xây dựng các báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh giao bổ sung cho Cục Thống kê trách nhiệm quản lý, triển khai thực hiện ngoài các nội dung trên đây.
2. Ngân sách huyện, thành, thị (gọi chung là huyện) đảm bảo kinh phí chi thực hiện các hoạt động, công tác thống kê của cấp huyện, gồm các nội dung:
a) Thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp huyện.
b) Khảo sát, thống kê xác định dân số, lao động, nhà ở: chi tổ chức hội nghị tập huấn nội dung nghiệp vụ mới; chi công tác giám sát, nghiệm thu, tổng hợp, báo cáo của cấp huyện.
c) Khảo sát thu thập thông tin đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu do nghị quyết đại hội đảng bộ cấp huyện nhiệm kỳ (2015 – 2020) đề ra: tổ chức hoạt động thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp báo cáo, ...
Chi cục Thống kê huyện, các phòng, ban được giao nhiệm vụ chủ trì thu thập thông tin, báo cáo thống kê từng nội dung có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện trình lãnh đạo UBND huyện phê duyệt.
3. Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đảm bảo chi thực hiện các hoạt động, công tác thống kê đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, quản lý, điều hành của cấp xã, gồm các nội dung chính sau:
a) Thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp xã;
b) Khảo sát, thống kê xác định dân số, lao động, nhà ở: Chi tổ chức hội nghị tập huấn nội dung nghiệp vụ cho các khảo sát viên mới tham gia lần đầu; chi công tác khảo sát, lập các bảng kê của các khu dân cư; chi nghiệm thu, tổng hợp, báo cáo của cấp xã.
c) Thu thập thông tin đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu do nghị quyết đại hội đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ (2015 – 2020) đề ra: Chi cho hoạt động thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp báo cáo, ...
d) Chi khác đáp ứng yêu cầu hoạt động, công tác thống kê của công chức thống kê xã và các công chức, ban, ngành khác của xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động, công tác thống kê.
Công chức thống kê cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện toàn bộ khối lượng nhiệm vụ công tác thống kê của xã trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.
IV- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
1. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh:
- Quản lý, chỉ đạo và tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra các sở, ban, ngành, đoàn thể, các UBND huyện, thành, thị trong việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định của Nhà nước về báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, điều tra thống kê và khai thác hồ sơ hành chính phục vụ công tác thống kê; công bố, phổ biến, sử dụng thông tin thống kê.
- Tiếp nhận, thẩm định báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo điều tra, khảo sát thống kê của các sở, ban, ngành, đoàn thể và của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Thống kê theo quy định;
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch và chế độ báo cáo, điều tra thống kê, khai thác hồ sơ hành chính của các UBND huyện, thành, thị, sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh soạn thảo, ban hành “Quy chế Phổ biến thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Thu thập, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh thuộc trách nhiệm của Sở;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, công tác thống kê nêu tại điểm 1, mục III trên đây.
3. Các sở, ban, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thu thập thông tin, khai thác hồ sơ hành chính, xử lý, tổng hợp, gửi báo cáo về Cục Thống kê các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, theo quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, các yêu cầu báo cáo thống kê của ngành dọc Trung ương và các chỉ tiêu do nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra thuộc trách nhiệm của từng sở, ban, ngành.
4. UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, kiểm tra các phòng, ban cấp huyện thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo các chỉ tiêu thống kê cấp huyện theo quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ tiêu do nghị quyết đại hộ đảng bộ huyện, thành, thị nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra thuộc trách nhiệm của từng phòng, ban, ngành.
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các UBND xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện rà soát, khảo sát, điều tra, tổng hợp báo cáo: Số lượng dân số, lao động, nhà ở thời điểm ngày 01 – 01 và ngày 01 - 7; Tổng hợp, báo cáo một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu phản ánh kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ (2015 – 2020); các chỉ tiêu thống kê cấp huyện, cấp xã quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; các báo cáo, điều tra thống kê chuyên ngành theo hướng dẫn của cơ quan, cấp có thẩm quyền.
- Củng cố, kiện toàn, bố trí công chức thống kê chuyên trách hoặc kiêm nhiệm phù hợp với khối lượng công việc thống kê của xã, phường, thị trấn.
- Đảm bảo bố trí kinh phí triển khai các công việc, công tác thống kê thuộc trách nhiệm của UBND xã.
c) Đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động, công tác thống kê thuộc trách nhiệm của UBND huyện.
5. Hội Thống kê tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các chi hội, đơn vị trực thuộc tổ chức tiến hành điều tra, khảo sát thu thập thông tin các cuộc điều tra theo đặt hàng của các cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội về lĩnh vực thống kê theo chức năng, nhiệm vụ của Hội và các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao.
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này. Trong năm nếu có phát sinh những yêu cầu mới về công tác thống kê, UBND tỉnh sẽ bổ sung và chỉ đạo tổ chức thực hiện kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THỐNG KÊ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày / /2017)
Nội dung | Ngày có BC tại đơn vị nhận | Đơn vị lập và gửi báo cáo | Đơn vị nhận báo cáo |
I. Báo cáo tổng hợp tình hình KT – XH 1. Báo cáo ước tháng 1, 2, 4, 6, 7, 8, 10, 12 2. Báo cáo ước KT - XH quí I 3. Báo cáo nhanh KT - XH 6 tháng đầu năm 4. Báo cáo ước KT - XH 9 tháng đầu năm 5. Báo cáo nhanh KT - XH cả năm |
29 tháng BC 29-3 23-5 29-9. 23-11 | Cục Thống kê tỉnh. | TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh. |
II. Báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu Phú Thọ phấn đấu trở thành một trong các tỉnh phát triển hàng đầu vùng TD&MNBB các năm 2015, 2016, sơ bộ 2017. | 30-6 | ||
III. Báo cáo hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã | Thời gian BC ghi trên biểu. | UBND xã, P, TT | Chi cục Thống kê HTT. |
IV. Báo cáo số hộ, khẩu, lao động, nhà ở 1. Thời điểm 01/01 2. Thời điểm 01/7 |
25-01 25-7 |
UBND xã, P, TT.
| Chi cục Thống kê HTT. |
V. BC thực hiện MTĐH đảng 2015-2020 - Cấp xã, phường, thị trấn - Cấp huyện, thành, thị - Cấp tỉnh |
15-02 15-3 30-3 |
UBND xã, PTT. Chi cục TKHTT Các Sở, Hội TK |
Chi cục TK. Cục Thống kê. Cục Thống kê. |
VI. Báo cáo chỉ tiêu thống kê cấp huyện | Thời gian BC ghi trên biểu. | Các phòng, ban, ngành cấp huyện, CCTK huyện. | Theo quy định ghi trên biểu. |
VII. Báo cáo chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh | Thời gian BC ghi trên biểu. | Các sở, ban, ngành | Cục Thống kê tỉnh. |
VIII. BC thống kê chuyên ngành tài chính 1. Báo cáo tháng 2. Báo cáo quí 3. Báo cáo năm 4. Báo cáo quyết toán ngân sách | Theo quy định tại Văn bản số 2717/UBND-TH2 của UBND tỉnh. | Các đơn vị được phân công tại Thông tư số 15/2013/TT-BTC |
Sở Tài chính.
|
IX. Báo cáo lao động, thu nhập 1. Báo cáo LĐ - TN năm 2017; 2. BC LĐ - TN 6 tháng đầu năm 2018 |
05-4. 20-7. | Đơn vị HC-SN cấp huyện. | Chi cục Thống kê huyện, TT. |
Đơn vị HC-SN cấp tỉnh và TƯ. | Cục Thống kê. | ||
X. Báo cáo quyết toán tài chính 2016 của các đơn vị HCSN |
30-3. | Đơn vị kế toán cơ sở và đơn vị kế toán cấp I. | Cơ quan Thống kê cùng cấp. |
XI. Biên soạn niên giám thống kê 2017 | 30-7 | Cục Thống kê | TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh. |
XII. Báo cáo các chỉ tiêu về phát triển bền vững của tỉnh năm 2017 | 15-12 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các sở liên quan | |
XIII. Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát 1. Khảo sát TTTT về một số chỉ tiêu PTBV. |
15-6 | CCTK huyện, TT | Cục Thống kê. |
TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CTK-PPCĐ | Phú Thọ, ngày tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
Nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018 của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và của các cấp, các ngành, các huyện, thành, thị.
Căn cứ Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển KT – XH năm 2018 của tỉnh và các văn bản liên quan đến hoạt động thống kê của cơ quan có thẩm quyền, Cục Thống kê xây dựng dự thảo kế hoạch công tác thống kê năm 2018 đáp ứng yêu cầu riêng của tỉnh (ngoài kế hoạch của Tổng cục Thống kê giao cho các Cục Thống kê).
(có dự thảo kế hoạch kèm theo)
Cục Thống kê kính trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt, ban hành kế hoạch để các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thống nhất thực hiện./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về đổi mới và tăng cường công tác thống kê do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND
- 3Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Thống kê tỉnh với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác thống kê trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Thông tư 08/2012/TT-BKHĐT quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư 15/2013/TT-BTC hướng dẫn về Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại Sở Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 715/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về đổi mới và tăng cường công tác thống kê do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND
- 6Quyết định 54/2016/QĐ-TTg Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp công tác giữa Cục Thống kê tỉnh với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác thống kê trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 5514/KH-UBND năm 2017 về công tác thống kê năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 5514/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hoàng Công Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra