Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 572/NQ-UBTVQH15 VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI PHIÊN HỌP THỨ 14 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI KHÓA XV

Thực hiện Văn bản số 780/TTg-QHĐP ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 572/NQ-UBTVQH15 ngày 18/8/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 14, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 572/NQ-UBTVQH15 ngày 18/8/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV về hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 14; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong chỉ đạo, điều hành công tác giữ gìn an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về lĩnh vực phát triển văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.

Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ; quá trình tổ chức triển khai thực hiện cụ thể hóa các nhiệm vụ bảo đảm kịp thời, hiệu quả và theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ

A. Lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân các huyện, thành phố

Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, trọng tâm là: Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Kết luận số 15-KL/TW ngày 30/9/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -2025, định hướng đến năm 2030; Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 15/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Nghị quyết số 110-NQ/TU ngày 01/02/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia; Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 11/9/2015 về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật và các nghị quyết khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến công tác phòng chống tội phạm.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 20/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2023 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo trong giai đoạn.

4. Chủ động, thường xuyên nắm chắc và dự báo sát, đúng tình hình từ sớm, từ xa, từ cơ sở để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các phương án về tăng cường phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra tội phạm, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Đẩy mạnh thực hiện các phương án phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; tập trung triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; làm tốt công tác rà soát, thống kê và quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

6. Phối hợp với các địa phương để bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

7. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tích cực triển khai phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”, cho vay nặng lãi, kịp thời phát hiện những địa bàn phức tạp, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp, cá nhân, băng nhóm hoạt động “tín dụng đen”. Có giải pháp đấu tranh hiệu quả với các hình thức “tín dụng đen” qua mạng xã hội, các ứng dụng (app), trang mạng (website). Xử lý triệt để các vụ án liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”, nhất là các vụ án liên quan đến cán bộ thuộc các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp có hành vi “tiếp tay”, cung cấp vốn cho “tín dụng đen” hoạt động. Xử lý nghiêm trách nhiệm đơn vị, cá nhân thiếu quyết liệt, không chủ động phát hiện, đấu tranh với tội phạm liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” trên địa bàn nhưng bị đơn vị, địa phương khác hoặc cơ quan Trung ương phát hiện, xử lý.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

8. Phối hợp, hoàn thiện, tham mưu triển khai thực hiện cơ sở pháp lý về lĩnh vực an ninh mạng, bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; Nghị định về đầu tư kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng; Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.

9. Chủ động phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh với các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao, nhất là tội phạm đánh bạc, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng. Làm tốt công tác nắm tình hình, dự báo, có giải pháp phù hợp, kịp thời với những vấn đề thực tiễn mới phát sinh về an ninh mạng; tăng cường vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Tiểu Ban Chỉ đạo an toàn, an ninh mạng. Tăng cường hợp tác, học hỏi kinh nghiệm trong công tác bảo đảm an ninh mạng.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

10. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 06/2017/NĐ- CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, đồng thời nghiên cứu phương án rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2017/NĐ-CP (nếu cần thiết) bảo đảm tính khả thi để vừa phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề dịch vụ đặc thù, vừa quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa, hạn chế đánh bạc, đặt cược trái phép và các vi phạm pháp luật từ hoạt động này.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

11. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn, triệt phá, vô hiệu hóa thông tin xấu độc, các cá nhân, tổ chức đưa tin giả, tin sai sự thật, xuyên tạc đường lối chính sách, pháp luật, xuyên tạc lịch sử, bôi nhọ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

12. Chủ trì, triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng, yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet quản lý chặt chẽ thông tin trên không gian mạng; xử lý căn cơ tình trạng sim rác.

- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

13. Chú trọng làm tốt công tác thông tin, truyền thông, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số cho công dân, nghiên cứu đưa vào nhà trường giáo dục về kỹ năng số.

- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

14. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác cấp, quản lý Căn cước công dân cho 100% công dân đủ điều kiện, khả năng thu nhận hồ sơ trên địa bàn tỉnh; thường xuyên thực hiện công tác làm sạch dữ liệu, đảm bảo dữ liệu dân cư luôn "đúng, đủ, sạch, sống" khi đồng bộ, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

15. Đẩy mạnh ứng dụng tài khoản định danh điện tử trong thực hiện các dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục triển khai tích hợp thông tin, ứng dụng thẻ căn cước công dân trên các lĩnh vực, góp phần giảm bớt các giấy tờ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

16. Có giải pháp cấp giấy tờ tùy thân tạm thời cho người dân di cư tự do (nếu có).

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an.

17. Tăng cường nắm tình hình, phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý của các sở, ban, ngành, địa phương và các hoạt động của các công ty kinh doanh dịch vụ có thu thập thông tin cá nhân để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

18. Triển khai thực hiện việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân và các hệ thống thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, bảo đảm quyền khai thác thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, cải cách thủ tịch hành chính, thực hiện các dịch vụ công phục vụ Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

19. Phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, hộ chiếu theo mẫu mới của công dân Việt Nam, chủ động tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi làm thủ tục xin thị thực vào các nước.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ.

- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an.

B. Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

Tiếp tục quán triệt thực hiện túc các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, trọng tâm là: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về phát triển du lịch trở ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Đề án xây dựng nhà văn hóa thôn, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án số 698/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành đề án Đổi mới tổ chức Lễ hội Thành Tuyên, giai đoạn 2023 -2025; Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 27/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 30/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 -2025 và năm 2022.

2. Tiếp tục triển khai quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; Đề án số 698/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ban hành đề án Đổi mới tổ chức Lễ hội Thành Tuyên, giai đoạn 2023 -2025; các Đề án, chương trình, kế hoạch, dự án của các ngành, các lĩnh vực…thúc đẩy hoạt động du lịch của tỉnh phát triển.

- Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3. Tăng cường nâng cao chất lượng của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Thực hiện tốt chính sách, nhiệm vụ về phát triển sản phẩm du lịch mới trong đó có các giải pháp phù hợp thúc đẩy phát triển sản phẩm, hoạt động du lịch ban đêm, hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong du lịch; liên kết, hợp tác; bảo đảm môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh; khai thác có hiệu quả các giá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa để phát triển du lịch theo hướng bền vững.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Tập trung triển khai hiệu quả chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030, Chiến lược phát triển gia đình đến năm 2030.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

6. Phối hợp nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho văn hóa, công nghiệp văn hóa.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

7. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

8. Tăng cường hợp tác, giao lưu về văn hóa; quảng bá văn hóa, văn học nghệ thuật tiêu biểu của địa phương ra tỉnh ngoài và nước ngoài.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện tốt công tác kiểm kê, xếp hạng, ghi danh, quy hoạch, bảo quản, tu bổ, phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di sản, di tích. Triển khai các biện pháp bảo tồn, phát huy hiệu quả giá trị di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là di sản văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số. Quan tâm bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách và có chính sách xã hội hóa hợp lý, thu hút đầu tư cho hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản; trong đó, phân khai đủ kinh phí thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, phối hợp với các địa phương trong công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

10. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa, nếp sống văn hóa, giáo dục đạo đức, lối sống, gắn với bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu, nhất là cho thế hệ trẻ; ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức xã hội và văn hóa ứng xử.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

11. Bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục về đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, đặc biệt là trên không gian mạng. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy; tăng cường năng lực, hiệu lực đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, nhất là ở cơ sở; thực hiện tốt chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng, chính sách phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ, nghệ nhân trong lĩnh vực văn hóa.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Nghị quyết số 572/NQ-UBTVQH15 về hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV; các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

1. Báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cụ thể như sau:

- Kết quả thực hiện về lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gửi về Công an tỉnh tổng hợp trước ngày 05/8 hằng năm.

- Kết quả thực hiện về lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp trước ngày 05/8 hằng năm.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị về lĩnh vực ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; báo c áo Bộ Công an đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/8 hằng năm.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị về lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/8 hằng năm./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC (Ng).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 572/NQ-UBTVQH15 về hoạt động chất vấn tại phiên họp thứ 14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV do tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 55/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 23/03/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Nguyễn Văn Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản