Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 546/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 17 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

KHẮC PHỤC CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng PCTN (sau Đây viết tắt là PCTN); Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác PCTN cấp tỉnh hàng năm của Thanh tra Chính phủ.

Căn cứ kết quả đánh giá công tác PCTN năm 2022 của tỉnh Lâm Đồng tại Văn bản số 2514/TTCP-C.IV ngày 06/11/2023 của Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch khắc phục các tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả đánh giá công tác PCTN trên địa bàn, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công công tác quản lý nhà nước về PCTN; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

b) Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước (sau đây viết tắt là cơ quan, địa phương, đơn vị) trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng;

c) Khắc phục kịp thời những hạn chế, tồn tại; nâng cao điểm số đánh giá công tác PCTN hàng năm trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

a) Các cơ quan, địa phương, đơn vị quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCTN. Thường xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung các quy định; khắc phục kịp thời các tồn tại, thiếu sót trong việc thực hiện công tác PCTN và tổ chức thực hiện đúng các quy định về công khai minh bạch, rà soát xung đột lợi ích, chuyển đổi vị trí công tác, kiểm soát và ngăn ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật.

c) Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đôn đốc và xử lý nghiêm các cơ quan, địa phương, đơn vị không thực hiện tốt công tác PCTN.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN; các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:

a) Tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hành động của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN; trong đó, tập trung tuyên truyền quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản liên quan về PCTN của các cơ quan trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh (Danh sách một số văn bản trọng tâm đính kèm).

b) Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch, kế hoạch chuyên đề; giải pháp, sáng kiến về công tác PCTN phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương, đơn vị; đưa công tác giáo dục pháp luật về PCTN, nhất là quán triệt các nội dung, văn bản chỉ đạo của cấp trên về PCTN là nhiệm vụ thường xuyên để cán bộ, công chức, viên chức được biết và nhận thức đúng để thực hiện.

c) Triển khai phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, trọng tâm các nội dung: công khai, minh bạch về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc chuyển đổi vị trí công tác; kê khai tài sản, thu nhập; chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTN …

2. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:

a) Việc thực hiện công khai, minh bạch:

- Công khai, minh bạch và tổ chức thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân; việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; việc thực hiện chính sách, pháp luật theo ngành, lĩnh vực mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.

- Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện công khai trên website của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa có website phải tiến hành công khai và lập biên bản về việc công khai; đảm bảo thực hiện việc công khai đúng quy định và làm cơ sở cung cấp đủ tài liệu, dữ liệu cho Thanh tra Chính phủ khi thực hiện đánh giá công tác PCTN hàng năm,

b) Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính (PAR), chuyển đổi số (DTI) hàng năm nhằm nâng điểm số chung của tỉnh, góp phần tăng điểm khi thực hiện công tác đánh giá PCTN. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng tinh, gọn, tránh gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; công khai, niêm yết các thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; rà soát, chấn chỉnh ngay tình trạng để quá hạn, từ chối hoặc trì hoãn giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định pháp luật; kịp thời điều chuyển, thay thế ngay các cán bộ, công chức, viên chức cố tình sai phạm hoặc giải quyết công việc thường xuyên trễ hạn, có nhiều dư luận, biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên rà soát các văn bản để đề xuất xử lý các nội dung không còn phù hợp và tham bổ sung hoặc ban hành mới các quy định theo thẩm quyền nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác PCTN.

c) Về thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn trên các lĩnh vực: hàng năm hoặc khi có sự thay đổi, các cơ quan, địa phương, đơn vị tiến hành rà soát, ban hành các văn bản để tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời, thực hiện đánh giá, kiểm tra kết quả thực hiện và công khai trên website của cơ quan, địa phương, đơn vị theo quy định.

d) Về kiểm soát xung đột lợi ích: định kỳ ngày 01/12 hàng năm, các cơ quan, địa phương, đơn vị rà soát các trường hợp được xác định là xung đột lợi ích theo Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng để có biện pháp xử lý theo quy định; đồng thời, để đảm bảo công tác kiểm soát xung đột lợi ích được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả, các cơ quan, địa phương, đơn vị hàng năm ban hành kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện.

đ) Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:

- Hàng năm, các cơ quan, địa phương, đơn vị phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo đúng quy định tại các Điều 24, 25, 26 Luật Phòng, chống tham nhũng và các Điều 36, 37, 38, 39 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

- Các cơ quan, địa phương, đơn vị khẩn trương rà soát lại tất cả các trường hợp thuộc đối tượng phải chuyển đổi vị trí công tác để xây dựng kế hoạch và thực hiện việc chuyển đổi theo đúng quy định; đồng thời, để đảm bảo công khai, khách quan, người được chuyển đổi có thời gian tiếp cận với lĩnh vực mới, tránh ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị: yêu cầu kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải thể hiện đối với tất cả các công chức, viên chức thuộc đối tượng phải chuyển đổi (không phụ thuộc vào năm xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác có chuyển đổi công chức, viên chức đó hay không).

e) Kiểm soát tài sản, thu nhập:

- Đối với công tác kê khai tài sản, thu nhập: triển khai thực hiện nghiêm Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện công tác kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập; kiểm soát biến động tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai và việc quản lý, sử dụng bản kê khai.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm rà soát nội dung bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai về tính hợp lý, trung thực, rõ ràng trước khi nộp cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; thường xuyên rà soát các trường hợp thuộc đối tượng kê khai bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật PCTN thực hiện việc kê khai khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm từ 300 triệu đồng trở lên, tránh bỏ sót.

- Quá trình thực hiện xác minh tài sản, thu nhập nếu phát hiện việc kê khai, giải trình không trung thực, không rõ ràng về nguồn gốc tài sản, thu nhập phải kịp thời đề xuất xử lý vi phạm theo đúng quy định.

g) Phòng ngừa tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức, khu vực ngoài Nhà nước (công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện trên địa bàn tỉnh):

- Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước thực hiện tự kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng; đồng thời, xác định trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng tại doanh nghiệp, tổ chức mình để xử lý theo quy định.

- Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn cứ vào quy định của Luật PCTN và các quy định pháp luật có liên quan ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, kiểm soát xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng; khuyến khích thành viên, hội viên xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh; giám sát việc chấp hành pháp luật về PCTN, tích cực tham gia, góp ý kiến hoàn thiện, chính sách, pháp luật về PCTN.

- Đối với các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng:

+ Ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53; quy định việc kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

+ Ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; chế độ lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi xã hội khác; quy tắc ứng xử, điều lệ doanh nghiệp, tổ chức; công tác tổ chức, bố trí nhân sự và các nội dung khác phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật có liên quan.

+ Thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch các quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm tra nội bộ của tổ chức, đơn vị theo Luật PCTN.

+ Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức, đơn vị: xây dựng quy định về trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng ngừa tham nhũng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 Luật PCTN và Điều 55 Nghị định 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

- Đối với tổ chức xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện:

+ Ban hành các quy định và thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm tra nội bộ của đơn vị (các quy định, quy chế hoạt động, quy chế quản lý, sử dụng các khoản đóng góp để hoạt động từ thiện, điều lệ….).

+ Ban hành quy định và thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm tra nội bộ của đơn vị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 80 Luật PCTN và Điều 53 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

+ Ban hành các quy định và thực hiện kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Luật PCTN và Điều 54 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Việc phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng:

a) Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, tiêu cực. Kịp thời thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc gây bức xúc trong xã hội. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm hoặc chuyển cơ quan điều tra xử lý theo quy định đối với các hành vi có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua kiểm tra, thanh tra. Kịp thời xử lý thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

b) Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra công vụ về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện quy định của pháp luật về PCTN; tăng cường kiểm tra, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; thanh tra chuyên ngành đối với các ngành, lĩnh vực thường xuyên có dư luận về tiêu cực, “tham nhũng vặt”, lãng phí; chú trọng việc giải quyết các hồ sơ hành chính, tư pháp, bổ trợ tư pháp; việc giải quyết các vụ việc, vụ án có dấu hiệu kéo dài, tồn đọng, có dư luận, phản ánh hoặc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng,... Thường xuyên rà soát, tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.

c) Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan tố tụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nghiên cứu và thực hiện các biện pháp khả thi đảm bảo cho việc thu hồi tài sản, không để đối tượng vi phạm tẩu tán, xóa dấu vết tài sản bất minh. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác PCTN. Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50/CT-TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

d) Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác giám định, định giá tài sản, thu hồi tài sản, khắc phục thiệt hại trong các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế; đẩy mạnh hơn nữa công tác PCTN ở địa phương, cơ sở. Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, giải quyết tố cáo, xử lý tin báo tố giác tội phạm, chú trọng công tác xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, tạo bước đột phá trong phát hiện, xử lý tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.

đ) Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh PCTN, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về PCTN; chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong phát hiện, xử lý tham nhũng; động viên nhân dân tích cực tham gia phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về tham nhũng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác PCTN, tiêu cực tại cơ quan, địa phương, đơn vị mình. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/5 và ngày 15/11 hàng năm.

2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Nội chính, UBKT Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh, Cục THADS tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lâm Đồng, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Hiệp

 

DANH SÁCH

MỘT SỐ VĂN BẢN TRỌNG TÂM TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
(Kèm theo Kế hoạch số 546/KH-UBND ngày 17/01/2024  của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

1. Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

2. Chỉ thị số 10/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;

3. Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng

4. Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế trên địa bàn tỉnh;

5. Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ;

6. Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán;

7. Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

8. Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10 năm/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ;

9. Quy định số 28-QĐ/TU ngày 27/12/2023 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ;

10. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;

11. Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;

12. Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12 /2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2020/NĐ-CP;

13. Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

14. Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

15. Kế hoạch số 10051/KH-UBND ngày 14/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 546/KH-UBND năm 2024 khắc phục các tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 546/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 17/01/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Võ Ngọc Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản