Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 10), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

b) Khắc phục tình trạng cán bộ, công chức, viên chức vì động cơ vụ lợi, lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng kẽ hở về cơ chế, chính sách, pháp luật, lợi dụng lòng tin, sự thiếu hiểu biết về chính sách, pháp luật của người dân để sách nhiễu, gây phiền hà, kéo dài thời gian giải quyết công việc, giải quyết không đúng quy định gây bức xúc, làm xói mòn lòng tin của người dân, doanh nghiệp, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, chủ động phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ, xử lý nghiêm minh hành vi nhũng nhiễu, gây phiền cho người dân, doanh nghiệp trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức, đơn vị phải nêu cao trách nhiệm, gương mẫu thực hiện, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

b) Công tác quán triệt và tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị số 10/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ phải nghiêm túc, hiệu quả, toàn diện ở tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

a) Đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trong đó, chú trọng đến các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết số 04- NQ/TW ngày 30/10/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

b) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm: Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tiếp công dân năm 2013; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Luật Tố cáo năm 2018; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 724/CĐ- TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.

2. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng

a) Nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; thực hiện đúng các quy định của Luật Tiếp công dân, tiếp nhận và chỉ đạo giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của công dân đủ điều kiện giải quyết và khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết.

b) Đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tư tưởng; trong sáng về đạo đức, lối sống; thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

c) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Đặc biệt, là các cơ quan, lực lượng thực thi pháp luật có yếu tố nhạy cảm trong việc chấp hành những quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, vi phạm pháp luật; định kỳ luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với những vị trí nhạy cảm, phức tạp theo quy định. Đồng thời, lựa chọn, bố trí những cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhiệm các vị trí nhất là đối với trưởng các đoàn kiểm tra, thanh tra...

d) Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm, không sát sao với công việc để cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý kịp thời, nghiêm khắc người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền có hành vi sai trái.

đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg về chấn chỉnh công tác quản lý, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính; tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, trong việc giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân, doanh nghiệp.

3. Thực hiện cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý

Đẩy mạnh công khai minh bạch các hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Tập trung rà soát thủ tục hành chính tại các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn ở một số lĩnh vực khi thực hiện thủ tục hành chính; Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết; sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.

Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với người dân, doanh nghiệp theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những bất cập trong quy định của pháp luật (nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.

Công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, đường dây nóng và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện nghiêm việc báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tham nhũng.

Tăng cường ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước; xây dựng Chính phủ điện tử, triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4. Thực hiện giám sát bằng công nghệ hiện đại tại nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp (ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến...).

4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng (PCTN), phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN

a) Tăng cường công tác tuyên truyền Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2606/UBND-NC ngày 16/7/2019 triển khai thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công. Chú trọng công tác giám sát việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn. Hàng năm, tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm, đối thoại chuyên đề khi cần thiết với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm

a) Thực hiện đúng các quy định của Luật Thanh tra năm 2010; Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.

b) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo theo quy định; có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ, công chức, viên chức vi phạm trên cổng thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; xử lý hình sự nghiêm minh đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.

b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý.

c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế hoạch này gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường đôn đốc, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, xử lý ngay hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra công vụ, trọng tâm việc chấp hành pháp luật kỷ luật, kỷ cương của các bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, đánh giá và đề xuất tham mưu UBND tỉnh và Bộ Tư pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý đối với hành vi nhũng nhiễu.

4. Thanh tra tỉnh

a) Làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp, rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị trực thuộc để tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp.

b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ chức đường dây nóng và hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp, đảm bảo xử lý kịp thời, nghiêm minh.

c) Phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch; tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ theo quy định.

5. Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Vĩnh Long: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, có nội dung tuyên truyền, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; những kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp; tình hình, kết quả khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

6. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội

Tăng cường hoạt động giám sát trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các cơ quan báo chí và nhân dân trong việc phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh đến Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TTTU&HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Ban TGTU, VPTU;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh; Báo, Đài PTTH tỉnh;
- LĐ.VP.UBT;
- Phòng NC;
- Lưu: VT, 2.14.02.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 54/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/09/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lê Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/09/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản