Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5304/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.

Thực hiện Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016 - 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

I. MỤC TIÊU THỰC HIỆN

1. Mục tiêu tổng quát:

Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của vị thành niên, thanh niên (VTN/TN), góp phần giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về kế hoạch hóa gia đình được nâng lên.

- Tăng cường cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ) cho VTN/TN.

- Môi trường gia đình, xã hội thân thiện đối với VTN/TN được cải thiện.

3. Chỉ báo kiểm định đến năm 2020:

- 55% VTN/TN hiểu biết cơ bản về một số vấn đề DS-KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân…

- Giảm nhu cầu KHHGĐ chưa đáp ứng của VTN/TN xuống còn 15% vào năm 2020;

- Giảm 30% số VTN/TN có thai ngoài ý muốn vào năm 2020 so với năm 2017.

- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN lên 25% tại địa bàn triển khai vào năm 2020 so với năm 2017.

- 100% các cấp chính quyền có văn bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.

- 50% cha mẹ có con trong độ tuổi VTN/TN ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ DS- KHHGĐ.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện:

- Phạm vi thực hiện: Toàn tỉnh

- Địa bàn triển khai: 127 xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng thực hiện:

- Đối tượng đích: Vị thành niên, Thanh niên.

- Đối tượng tham gia:

+ Cán bộ dân số, y tế.

+ Cơ quan dân số, y tế.

+ Các cấp ủy Đảng, chính quyền và mặt trận, các đoàn thể.

+ Gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội.

3. Thời gian thực hiện:

Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS- KHHGĐ cho VTN/TN giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận: Từ năm 2018 đến năm 2020.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Hoạt động truyền thông giáo dục, chuyển đổi hành vi:

1.1. Lồng ghép với các hoạt động truyền thông trong chương trình dân số:

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông cho VTN/TN trong hệ thống DS-KHHGĐ các cấp.

- Lồng ghép nội dung truyền thông DS-KHHGĐ cho VTN/TN vào các hoạt động truyền thông thường xuyên của các ban, ngành, đoàn thể.

- Tăng cường truyền thông DS-KHHGĐ cho VTN/TN trên các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự về VTN/TN của các cơ quan truyền thông đại chúng, nhất là trên các trang thông tin điện tử (mạng xã hội, trang wed, facebook, fanpage, twist). Sử dụng công nghệ thông tin hiện đại, điện thoại di động, phương tiện để truyền thông Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình (DS/SKSS/KHHGĐ) cho VTN/TN.

- Tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ thông qua việc lồng ghép các nội dung vào các môn học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

1.2. Hoạt động truyền thông chuyên biệt:

Mô hình truyền thông chuyên biệt cho VTN/TN được xác định là việc giáo dục, truyền thông về kiến thức và kỹ năng thực hành về DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Tính chuyên biệt được thể hiện thông qua:

- Người làm truyền thông, tư vấn: hoạt động truyền thông này thực hiện bởi những người không chỉ có kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông về DS- KHHGĐ mà còn được trang bị kiến thức về tâm sinh lý của VTN/TN, kỹ năng tiếp cận, làm việc với VTN/TN, bảo đảm tính riêng tư, bảo mật, đồng cảm, tế nhị, bình đẳng, không phán xét đối với VTN/TN. Người thực hiện các hoạt động truyền thông chuyên biệt cũng có thể là chính các VTN/TN, những người đồng đẳng, những thành viên trong gia đình, nhà trường.

- Phương thức, kênh truyền thông; không gian truyền thông, địa điểm, thời gian truyền thông: đều phải chuyên biệt, phù hợp với VTN/TN. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt của nhóm VTN/TN, ở các địa bàn riêng biệt và cần có các cách tiếp cận phù hợp, thân thiện.

- Thông điệp truyền thông cũng được nghiên cứu, xây dựng riêng, phù hợp với VTN/TN.

- Tài liệu truyền thông, đào tạo tập huấn được thiết kế, xây dựng phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN (đi học, đi làm, yếu thế (lang thang, cơ nhỡ, khuyết tật)…), phù hợp với đặc điểm vùng, miền, đối tác triển khai.

- Truyền thông chuyên biệt: truyền thông thông qua gia đình; phối hợp với đơn vị chức năng của ngành giáo dục; phối hợp với các đơn vị chức năng của Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Công đoàn, chủ doanh nghiệp, các tổ chức xã hội (NGOs)…; tổ chức hoạt động truyền thông đối với nhóm VTN/TN yếu thế; lập điểm tư vấn, truyền thông chuyên biệt cho VTN/TN.

2. Củng cố hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN.

2.1. Lồng ghép với các hoạt động cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ nói chung:

- Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ bao gồm tính sẵn có, an toàn, thuận tiện, thân thiện cho VTN/TN.

- Hướng dẫn tổ chức kinh doanh, hiệu thuốc, người bán lẻ không phân biệt, bảo đảm bí mật, tính riêng tư cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT), hàng hóa KHHGĐ cho VTN/TN.

- Trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tư vấn, cung cấp dịch vụ chuyên biệt cho VTN/TN để tư vấn thân thiện về sức khỏe tiền hôn nhân, kết hôn cận huyết thống và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh cho VTN/TN trước khi kết hôn…

- Tập huấn, đảm bảo thực hiện đúng hướng dẫn quy trình khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia), sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh… cho VTN/TN. Thực hiện đúng những quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình cung cấp dịch vụ lâm sàng.

2.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ chuyên biệt:

- Thử nghiệm xây dựng điểm cung cấp dịch vụ thân thiện kiểu mới với VTN/TN như: “góc thân thiện”, “điểm dịch vụ thân thiện”, “phòng khám thân thiện”… cho VTN/TN tại các cơ sở y tế của khu công nghiệp, khu vực có đông thanh niên lao động di cư tại các tỉnh, thành phố… Theo đó, những nhân viên cung cấp dịch vụ được đào tạo kiến thức, kỹ năng để tiếp cận với VTN/TN một cách thân thiện, kín đáo, tôn trọng sự riêng tư của VTN/TN, cư xử đúng mực; thời điểm cung cấp dịch vụ linh hoạt, cơ chế phù hợp…

- Những điểm cung cấp dịch vụ thân thiện kiểu mới cho VTN/TN do Tổng cục Dân số - KHHGĐ thí điểm triển khai, khuyến khích, hỗ trợ các tỉnh, thành phố xây dựng; phối hợp với các tổ chức xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ tư-công cùng kết hợp xây dựng, thực hiện.

- Điểm cung cấp dịch vụ thân thiện sẽ được thiết kế, xây dựng, thực hiện phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN (đi học, đi làm, yếu thế…) phù hợp với đặc điểm vùng, miền, đối tác triển khai.

- Cán bộ cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN phải được đào tạo về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN và có chứng nhận đã hoàn thành lớp đào tạo.

3. Xây dựng thử nghiệm các mô hình chuyên biệt phù hợp:

Các mô hình chuyên biệt được thiết kế, xây dựng, thực hiện phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN, phù hợp với đặc điểm vùng, miền, đối tác triển khai.

Mô hình chuyên biệt sẽ được thử nghiệm tại một số huyện, thị xã, thành phố. Triển khai các hoạt động của khung mô hình chuyên biệt như sau:

3.1. Mô hình truyền thông, cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho thanh niên tại khu công nghiệp:

- Xây dựng, hoàn thiện mạng lưới tuyên truyền viên về Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (CSSKSS/KHHGĐ):

+ Mục tiêu: mỗi doanh nghiệp hoạt động trong khu công nhiệp có ít nhất 5 tuyên truyền viên về CSSKSS/KHHGĐ.

+ Đối tượng: Đại diện cán bộ y tế, bộ phận công đoàn hoặc phụ trách nhân sự trong các doanh nghiệp hoạt động tại khu công nghiệp.

+ Cách thức tiến hành: Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phối hợp với doanh nghiệp khu công nhiệp đóng trên địa bàn huyện tổ chức xây dựng và triển khai hoạt động của mạng lưới; rà soát, bổ sung hoặc thay thế trong trường hợp tuyên truyền viên cũ không tiếp tục tham gia; triển khai công tác đào tạo mới (kiến thức và kỹ năng tuyên truyền vận động về CSSKSS/KHHGĐ).

- Hoàn thiện các phòng tư vấn sức khỏe sinh/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ):

+ Mục đích: trên cơ sở vật chất sẵn có của doanh nghiệp /khu công nghiệp, bổ sung trang thiết bị, dụng cụ, tài liệu để hoàn thiện, đẩy mạnh hoạt động, phát huy hiệu quả của các phòng tư vấn SKSS/KHHGĐ.

+ Cách thức tiến hành: bổ sung trang thiết bị, cập nhật tài liệu phục vụ công tác tư vấn, xây dựng hoàn thiện cơ chế phối hợp trong triển khai hoạt động phòng tư vấn.

- Các hoạt động truyền thông:

+ Nói chuyện chuyên đề trang bị kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.

+ Lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ do các khu công nghiệp, các doanh nghiệp tổ chức.

+ Lồng ghép các nội dung tuyên truyền thông qua các buổi họp tổ sản xuất, họp nhóm hoặc các hoạt động trong thời gian ăn trưa, đưa đón công nhân,…tại nhà máy, xí nghiệp.

+ Lồng ghép cung cấp thông tin về SKSS/KHHGĐ vào các Câu lạc bộ sẵn có hoặc thành lập các Câu lạc bộ.

+ Tổ chức tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS và phương tiện tránh thai (PTTT) cho các đối tượng.

+ Lồng ghép cung cấp kiến thức trong việc đào tạo các kỹ năng cho công nhân.

+ Bổ sung tài liệu tuyên truyền về nội dung CSSKSS/KHHGĐ..

+ Vận động các đối tượng là nhà quản lý: Cung cấp kiến thức cơ bản về các dịch vụ DS-KHHGĐ, SKSS và PTTT cho các đối tượng là chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý để họ hiểu được lợi ích của mô hình đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó vận động được sự ủng hộ, chung tay của các đối tượng quản lý trong việc triển khai mô hình.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ tại khu công nghiệp:

+ Tổ chức đào tạo các kỹ năng, kỹ thuật cơ bản về khu công nghiệp trong khả năng có thể đảm nhận thực hiện cung cấp dịch vụ tối thiểu của công tác CSSKSS/KHHGĐ như: cấp phát, bán thuốc tránh thai tại chỗ, cấp phát và bán bao cao su, tổ chức đặt vòng, tiêm thuốc tránh thai tại nhà máy…

+ Đầu tư kinh phí nhằm nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị cho y tế các khu công nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của công nhân về CSSKSS và PTTT.

+ Lựa chọn triển khai cung cấp các dịch vụ CSSKSS và PTTT phù hợp với thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị, chuyên môn của y tế khu công nghiệp và mức thu nhập của công nhân.

+ Tăng cường các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ có chất lượng tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân trên địa bàn để có thể đáp ứng được nhu cầu của công nhân.

+ Tăng cường sự quan tâm của Sở Y tế đối với công nhân các khu công nghiệp: Tham mưu Sở Y tế để có văn bản chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe, trong đó có sức khỏe sinh sản cho các đơn vị y tế trong các khu công nghiệp.

+ Nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng chẩn đoán của các cơ sở cung cấp dịch vụ trên địa bàn, đặc biệt là đối với các dịch vụ liên quan can thiệp như: nạo phá thai, cấy thuốc tránh thai, khám điều trị bệnh phụ khoa, bệnh nhiễm khuẩn và lây nhiễm truyền qua đường tình dục, khám và điều trị vô sinh để qua đó công nhân có thể hưởng các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ ngay tại nơi mình sinh sống nhằm làm giảm chi phí hàng tháng cho công nhân.

- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số/y tế tại khu công nhiệp:

+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế khu công nghiệp về các nội dung của SKSS/KHHGĐ. Lấy cán bộ y tế làm trọng tâm kết hợp với đào tạo có trọng điểm cộng tác viên dân số là công nhân tại các phân xưởng. Ưu tiên lựa chọn cộng tác viên là trưởng phân xưởng hoặc trưởng dây chuyền sản xuất. Thông qua cán bộ y tế khu công nghiệp và cộng tác viên để nhân rộng tuyên truyền cho công nhân công ty, nhà máy, phân xưởng.

+ Phát huy vai trò tích cực chủ động của cán bộ và cộng tác viên dân số địa phương có khu công nghiệp và công nhân đang sinh sống. Đào tạo bổ sung cán bộ dân số, phân công cán bộ phụ trách công tác DS-KHHGĐ tại khu công nghiệp. Cán bộ dân số địa phương cần bám sát, có những thông tin cụ thể trong nhận thức và nhu cầu của công nhân về CSSKSS và PTTT. Kịp thời phát hiện và đề xuất với cơ quan dân số cấp trên về tình hình SKSS/KHHGĐ của công nhân các khu công nghiệp.

+ Có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công nhân tham gia vào các hoạt động CSSKSS/KHHGĐ tại khu công nghiệp.

+ Cần có sự chỉ đạo và liên hệ chặt chẽ giữa y tế khu công nghiệp với y tế địa phương trong việc tìm hiểu nhận thức, nhu cầu của công nhân cũng như tổ chức tuyên truyền và cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ cho công nhân.

- Cung cấp phương tiện tránh thai cho đối tượng:

+ Mục đích: phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong đó bao gồm HIV/AIDS và phòng tránh mang thai ngoài ý muốn.

+ Cách thức tiến hành: Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình có khu công nghiệp đóng trên địa bàn, phối hợp với phòng khám khu công nghiệp và các đơn vị y tế trên địa bàn tổ chức cung cấp các PTTT cho công nhân.

3.2. Mô hình truyền thông về DS-KHHGĐ, SKSS cho VTN/TN trong nhà trường:

- Lồng ghép nội dung giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ vào các môn học, cấp học.

- Hỗ trợ xây dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục về giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ trên wedsite hoặc trang facebook của nhà trường.

- Xây dựng và duy trì các “Góc thân thiện” trong nhà trường. “Góc thân thiện” có thể được thực hiện dưới 02 hình thức:

+ Góc thân thiện đặt tại thư viện hoặc phòng sinh hoạt chung: cung cấp các tài liệu về giáo dục giới tính, hôn nhân-gia đình, các kiến thức về DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS.

+ Góc thân thiện online: ngoài việc cung cấp các tài liệu liên quan đến DS- KHHGĐ/SKSS, góc thân thiện online còn có thể giải đáp trực tiếp các thắc mắc của học sinh đảm bảo sự thân thiện, kín đáo và hiệu quả.

- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu kiến thức về các vấn đề DS-KHHGĐ online (thông qua wedsite hoặc trang facebook của nhà trường) hoặc tổ chức dưới dạng các cuộc thi, hội diễn…

- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa, nói chuyện chuyên đề: phối hợp với các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân… hoặc mời chuyên gia nói chuyện chuyên đề.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn, tuyên truyền về DS- KHHGĐ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

4. Giải pháp:

4.1. Tạo môi trường gia đình, xã hội thân thiện với VTN/TN:

- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo đối với các hoạt động của kế hoạch thực hiện Đề án nói riêng cũng như đối với VTN/TN nói chung.

- Cung cấp thông tin, vận động, huy động các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông DS-KHHGĐ, thay đổi quan niệm không tích cực với VTN/TN, ủng hộ VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các dịch vụ DS-KHHGĐ và giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN/TN.

- Cung cấp thông tin và vận động các tổ chức xã hội, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ, tham gia công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ trong khả năng cho phép.

- Rà soát, hoàn thiện chính sách trợ giúp VTN/TN thuộc hộ nghèo, đối tượng chính sách xã hội, cư trú ở vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn được các dịch vụ miễn phí về tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh.

- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ thuật khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh.

- Tăng cường xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Đề xuất xây dựng các cơ chế tiếp thị xã hội, cơ chế thị trường, cơ chế huy động nguồn lực nhằm huy động sự đóng góp của VTN/TN, giảm bớt áp lực đối với ngân sách nhà nước, xác nhận điểm cung cấp dịch vụ thân thiện đối với VTN/TN…

4.2. Hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:

- Hội thảo với các nhà quản lý về thực trạng và biện pháp nâng cao năng lực cho VTN/TN, các tổ chức và cán bộ truyền thông các cấp, các đơn vị và người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp, cơ chế, chính sách, biện pháp xã hội hóa công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ và trợ giúp VTN/TN chủ động thực hiện các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ.

- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ truyền thông, tư vấn của hệ thống DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn và đặc biệt phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN, kỹ năng làm việc với VTN/TN.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cập nhật về chuyên môn, kỹ thuật về tầm soát dị tật bẩm sinh, nhu cầu và tâm sinh lý VTN/TN, kỹ năng làm việc với VTN/TN cho những người thường xuyên cung cấp dịch vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên môn. Đào tạo chuyên biệt người cung cấp dịch vụ để làm việc với VTN/TN.

- Đạo tạo, tập huấn trang bị kiến thức về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất của VTN/TN; các kỹ năng truyền thông, tư vấn đối với VTN/TN; chính sách pháp luật DS-KHHGĐ đối với VTN/TN; các quy định chuyên môn, quy trình thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ.

- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức cập nhật, các loại dịch vụ, quy trình dịch vụ, các thủ tục cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN.

4.3. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu, đánh giá tác nghiệp:

- Các nghiên cứu, đánh giá về nhu cầu của VTN/TN và mức độ chấp nhận của VTN/TN đối với việc cung cấp thông tin, truyền thông và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện.

- Các nghiên cứu về tác động của giáo dục đồng đẳng, sinh hoạt câu lạc bộ, xây dựng góc thân thiện, việc trao đổi giữa cha mẹ và con cái, tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa cán bộ đoàn thanh niên với VTN/TN…

- Các nghiên cứu về việc phối hợp và cơ chế phối hợp trong việc truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ kỹ thuật; trong quản lý, điều hành tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN.

4.4. Cơ chế quản lý, điều hành:

- Công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là với các ngành, đoàn thể: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn lao động tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…

- Công tác chỉ đạo từ tỉnh xuống cơ sở.

- Công tác thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá đầu vào, đầu ra nhằm so sánh các chỉ tiêu, chỉ báo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch vào năm 2020: về thực trạng, môi trường chính sách, xã hội thân thiện với VTN/TN; về cơ sở vật chất của các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ; sự sẵn sàng cung ứng dịch vụ thân thiện cho VTN/TN của đội ngũ nhân viên, kiến thức, thái độ, kỹ năng thực hành các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ của VTN/TN…

- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN.

- Quản lý chuyên môn nghiệp vụ thực hiện kế hoạch về thống kê, báo cáo, kiểm tra, giám sát, quản lý tài chính, tổ chức hội nghị hàng năm, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí từ nguồn Trung ương hỗ trợ thông qua Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, ngân sách địa phương là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện và những nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Cơ cấu kinh phí như sau:

- Căn cứ Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế và Công văn số 325/KHTC-TCDS ngày 19/6/2017 về việc hướng dẫn xây dựng Đề án, Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016 - 2020.

- Tỷ lệ ngân sách địa phương cân đối để thực hiện kế hoạch bảo đảm cho các nội dung của Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Sở Y tế lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu dự toán hàng năm của ngành, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.

- Có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong ngành và phối hợp các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020.

- Thành lập Ban chỉ đạo công tác tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN do Lãnh đạo Sở Y tế làm trưởng ban, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình làm phó ban thường trực, thành viên là các đơn vị có liên quan.

- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh là cơ quan thường trực làm đầu mối, chủ trì thực hiện việc điều hành các hoạt động, tổng hợp giúp Sở Y tế trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện Kế hoạch; hàng năm đề xuất xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, dự toán kinh phí cho phù hợp; phân bổ, hướng dẫn các ngành, các đơn vị liên quan và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; quản lý chuyên môn nghiệp vụ thực hiện kế hoạch về thống kê, báo cáo, kiểm tra, giám sát, quản lý tài chính, tổ chức hội nghị hàng năm, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch; tham mưu Sở Y tế báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản chủ trì, phối hợp với Chi cục Dân số-KHHGĐ trong việc thực hiện hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Làm đầu mối chỉ đạo, tổng hợp báo cáo các hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật lâm sàng liên quan đến sức khỏe bà mẹ, sức khỏe trẻ em, sức khỏe VTN/TN.

2. Sở Tài chính:

Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc thực hiện công tác tư vấn về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho học sinh bậc trung học: Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động ngoại khóa để trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học cơ bản về giới và bình đẳng giới, về những thay đổi tâm sinh lý ở tuổi dậy thì, quan hệ khác giới, thụ thai, tình bạn, tình dục, tình yêu tuổi vị thành niên; hình thành kỹ năng ứng xử trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới; rèn luyện cho học sinh kỹ năng sống lành mạnh, thân thiện; khả năng ứng xử, biết đối phó và kiểm soát được các hành vi liên quan đến sinh sản.

4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh:

Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để triển khai hoạt động theo các nội dung của Kế hoạch.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2018 - 2020 tại địa phương mình.

6. Các sở, ngành và các địa phương định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại ngành, địa phương mình cho Sở Y tế (trước ngày 15/12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Hội và Đoàn thể tỉnh; Nguyễn Đức Hòa
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, KGVX. Bùi Vy

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hòa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 5304/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 5304/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 29/12/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Đức Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản