ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 530/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 08 tháng 4 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người (PCMBN) giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch triển khai Chương trình PCMBN giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
1. Mục tiêu, yêu cầu chung
a) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành, đoàn thể, địa phương trong PCMBN; huy động nguồn lực trong nước, sự ủng hộ, hỗ trợ của các nước, tổ chức quốc tế và các tổ chức có liên quan. Thực hiện có hiệu quả các Đề án được giao trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030, lồng ghép các biện pháp PCMBN với nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân; kịp thời làm rõ và khắc phục những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, giảm nguy cơ mua bán người; tham gia hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về PCMBN; thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể
a) Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác PCMBN, ưu tiên các nhóm nguy cơ cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh và ở cấp huyện, cấp xã hàng tháng có chuyên mục, tin, bài tuyên truyền về PCMBN phù hợp các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng địa phương. Thường xuyên cập nhật các hình thức, thủ đoạn và mục đích của tội phạm mua bán người trên các website và mạng xã hội có nhiều người theo dõi, truy cập.
b) Bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố liên quan đến mua bán người được tiếp nhận, phân loại; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Các vụ việc có dấu hiệu tội phạm mua bán người phải được thụ lý điều tra, xác minh, khi có đủ căn cứ phải khởi tố vụ án hình sự để điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án mua bán người đạt trên 90% tổng số án khởi tố; 95% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết và truy tố; 90% số vụ án mua bán người hàng năm được giải quyết, xét xử.
c) Bảo đảm nạn nhân được tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm. Xây dựng, củng cố, từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân.
d) Quá trình triển khai thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác PCMBN, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân thường xuyên bám sát các văn bản chỉ đạo của Trung ương về PCMBN.
đ) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, hợp tác quốc tế trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người.
1. Truyền thông về phòng, chống mua bán người
a) Các cơ quan báo chí xây dựng, duy trì hoạt động các chuyên trang, chuyên mục, chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền về PCMBN, trong đó, tập trung tuyên truyền về các phương thức, thủ đoạn mới, địa bàn trọng điểm của tội phạm này, những đối tượng có nguy cơ cao trở thành nạn nhân, quyền lợi mà nạn nhân được hỗ trợ và đường dây nóng tiếp nhận thông tin về nạn nhân và vụ việc.
b) Chú trọng công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng và mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau và đặc điểm của từng địa phương; lồng ghép các thông tin về quyền của nạn nhân, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, tiếp nhận thông tin dành cho nạn nhân vào các thông điệp, tin bài, chuyên mục và tài liệu truyền thông về PCMBN.
c) Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng trong các hoạt động truyền thông về PCMBN.
d) Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi mới hình thức tuyên truyền phù hợp với đặc điểm của từng nhóm nạn nhân, nhóm có nguy cơ trở thành nạn nhân cũng như đặc điểm của từng vùng miền. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7” phù hợp với thông điệp của Liên hợp quốc và tình hình thực tiễn của địa phương.
đ) Lồng ghép và truyền tải các thông điệp PCMBN vào các chương trình giáo dục công dân, giáo dục ngoại khóa của các trường học trên địa bàn.
e) Xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông tại cộng đồng hoạt động có hiệu quả; tổ chức thu thập, nắm bắt kịp thời thông tin, dấu hiệu có liên quan đến mua bán người tại cộng đồng dân cư.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người
a) Tổ chức nắm tình hình, triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn, đối tượng trọng điểm, nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, phòng ngừa tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan.
b) Tiếp nhận, xác minh, xử lý kịp thời tố giác, tin báo và kiến nghị khởi tố về tội phạm mua bán người; điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng; thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người và các loại tội phạm có liên quan.
c) Tăng cường quản lý biên giới, cửa khẩu, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép, di cư tự do; tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động cho nhận con nuôi, kết hôn có yếu tố nước ngoài, môi giới, tổ chức đưa người Việt Nam ra nước ngoài làm việc, học tập, du lịch và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác nhằm kịp thời phát hiện vụ việc mua bán người.
3. Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người
a) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết các vụ việc mua bán người, bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
b) Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án mua bán người.
c) Lựa chọn, xác định các vụ án trọng điểm, tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử, tuyên truyền giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
4. Tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân
a) Thực hiện tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu nạn nhân theo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm; thực hiện hỗ trợ thiết yếu ban đầu theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin, an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ theo quy định của pháp luật.
a) Triển khai, tổ chức thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; thực hiện quy chế phối hợp liên ngành về tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và cung cấp kết nối dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán.
b) Củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, bảo đảm tính sẵn có, dễ tiếp cận; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân và thí điểm các mô hình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
c) Lồng ghép nội dung PCMBN vào các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác.
a) Tham gia sơ kết, tổng kết thực tiễn thi hành Luật PCMBN năm 2011, trên cơ sở kết quả tổng kết, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCMBN.
b) Theo dõi thi hành pháp luật về PCMBN, các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
7. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế trong PCMBN
a) Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế báo cáo, chia sẻ thông tin định kỳ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản ký kết liên quan mua bán người giữa Việt Nam và các nước khác trên địa bàn tỉnh. Phát huy hiệu quả hoạt động của Văn phòng liên lạc phòng, chống ma túy và tội phạm qua biên giới (Văn phòng BLO) tỉnh Quảng Bình.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của hai tỉnh Khăm Muộn, Sa Vẳn Na Khệt, nước CHDCND Lào trong công tác PCMBN; phối hợp trao đổi thông tin; xác minh điều tra các vụ án mua bán người.
8. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác liên quan đến phòng, chống mua bán người
a) Kịp thời quán triệt, phổ biến tài liệu, tuyên truyền; tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp làm các công tác liên quan đến PCMBN và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
b) Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ làm công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; điều tra, truy tố, xét xử vụ án mua bán người của các sở, ngành và địa phương.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật chủ động tham mưu, xây dựng, ban hành kế hoạch, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Công an tỉnh
a) Thường trực, tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh (Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế hoạt động tội phạm mua bán người và các tội phạm có liên quan trong địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân; tham gia sơ kết, tổng kết toàn diện thực tiễn thi hành Luật PCMBN năm 2011, trên cơ sở tổng kết, đề xuất các cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCMBN.
d) Chủ trì, phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác hợp tác quốc tế về PCMBN, nhất là phối hợp với các lực lượng chức năng của Lào trong phòng, chống tội phạm mua bán người.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan báo chí, truyền thông triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội; thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng nội dung tuyên truyền về kết quả PCMBN trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử tỉnh.
e) Đề xuất các cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình PCMBN.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người tại địa bàn biên giới, cửa khẩu và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý.
b) Thực hiện công tác giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; quản lý an ninh, trật tự tại khu vực biên giới, cửa khẩu và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý; hợp tác quốc tế về PCMBN theo thẩm quyền.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân; củng cố, phát triển, cải thiện chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán thuộc trách nhiệm quản lý; thí điểm mô hình hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, hội thảo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ người làm công tác hỗ trợ nạn nhân; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân.
b) Thực hiện công tác tiếp nhận thông tin, thông báo, tố giác về mua bán người; xử lý thông tin, tư vấn, chuyển tuyến các trường hợp là nạn nhân hoặc nghi là nạn nhân bị mua bán.
c) Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động môi giới, tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xử lý nghiêm các sai phạm; công khai các tổ chức, doanh nghiệp được phép tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các loại phí người lao động phải trả.
d) Lồng ghép nội dung PCMBN vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền PCMBN trên phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng, các mạng xã hội và hệ thống thông tin cơ sở; lồng ghép nội dung PCMBN với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác; nâng cao kỹ năng thông tin, tuyên truyền về PCMBN cho người làm công tác thông tin cơ sở, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, các nhà mạng triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông về PCMBN.
5. Sở Ngoại vụ
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng thực hiện công tác bảo hộ đối với công dân Quảng Bình, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán và những người đang trong thời gian chờ xác minh theo quy định; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện việc xác minh, tiến hành các thủ tục cần thiết khác để đưa nạn nhân là công dân Quảng Bình về nước.
b) Chủ trì, phối hợp thông tin đối ngoại về chính sách, nỗ lực của Việt Nam trong PCMBN và các vấn đề khác có liên quan.
6. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan rà soát, tham gia hoàn thiện hệ thống pháp luật; theo dõi thi hành chính sách, pháp luật liên quan đến PCMBN.
b) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
c) Hướng dẫn các trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về PCMBN.
7. Sở Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch
a) Lồng ghép phổ biến pháp luật và tuyên truyền về PCMBN vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư.
b) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao, nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình nhằm phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm mua bán người.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức PCMBN lồng ghép trong các hoạt động học tập ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, giáo dục về PCMBN cho học sinh, sinh viên, học viên.
b) Chỉ đạo nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện quản lý chặt chẽ việc học tập và hoạt động của học sinh, sinh viên, học viên; tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân của mua bán người được học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng; phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp PCMBN.
c) Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn du học, đưa người đi học tập ở nước ngoài, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm.
9. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phối hợp với cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở hỗ trợ nạn nhân ưu tiên khám, chữa bệnh cho nạn nhân bị mua bán; nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế đối với nạn nhân bị mua bán trở về địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp PCMBN trong lĩnh vực đánh bắt, khai thác thủy sản; phối hợp với các cơ quan có liên quan phòng chống sử dụng lao động cưỡng bức trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý.
11. Sở Tài chính
Chủ trì, tổng hợp kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành có liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm cho các dự án phục vụ công tác PCMBN theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình PCMBN, tập trung vào công tác truyền thông phòng ngừa; đấu tranh ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống mua bán người; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự để PCMBN.
b) Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ PCMBN vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn, các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý.
c) Đề xuất Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Tiếp tục tuyên truyền vận động Nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người; tuyên truyền thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, tích cực trong phối hợp với chính quyền chỉ đạo và thực hiện công tác PCMBN. Tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán được tham gia các chương trình, chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về PCMBN; vận động đoàn viên, hội viên, Nhân dân tố giác, đấu tranh, lên án đối với tội phạm mua bán người; phối hợp tổ chức hiệu quả diễn đàn “Quần chúng nhân dân lên án, tố giác tội phạm”.
d) Thường xuyên sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm mua bán người ở cơ sở.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về PCMBN tại cộng đồng, trong đó chú trọng tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng, đổi mới hình thức tuyên truyền.
b) Xây dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông, mô hình hỗ trợ nạn nhân có hiệu quả về mua bán người; cung cấp thông tin và kết nối nạn nhân với các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; tạo điều kiện để nạn nhân bị mua bán được tham gia các chương trình hỗ trợ vay vốn của Hội phụ nữ các cấp.
c) Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về PCMBN cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên tại địa phương.
16. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong PCMBN; hướng dẫn các cơ quan tư pháp ở địa phương áp dụng thống nhất pháp luật về PCMBN, chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người và tội phạm có liên quan, bảo đảm kịp thời và nghiêm minh.
b) Tòa án nhân dân tỉnh nghiên cứu xây dựng án lệ, tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ án mua bán người; phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua xét xử các vụ án mua bán người.
1. Căn cứ nội dung kế hoạch này, các sở, ngành UBND các huyện, thành phố, thị xã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc; định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả gửi về Công an tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
2. Công an tỉnh là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ đánh giá việc thực hiện chương trình; tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Công an, UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 1287/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 1287/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 530/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 530/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định