- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý,rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật kế toán 2015
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND | Nghệ An, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016; xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 73/TTr-STP ngày 20/01/2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2022 trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
1. Mục đích
a) Thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát nhằm phát hiện văn bản QPPL có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý.
b) Nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường trật tự kỷ cương và hiệu quả quản lý xã hội bằng pháp luật trên địa bàn tỉnh.
c) Tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo 100% văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp ban hành được Ban pháp chế HĐND và cơ quan Tư pháp cùng cấp thực hiện tự kiểm tra, rà soát phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành để kịp thời kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
b) Công tác tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát văn bản QPPL phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, đúng trình tự theo quy định của pháp luật.
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát văn bản QPPL.
d) Nội dung kiểm tra, rà soát phải đảm bảo việc tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL
1. Công tác tự kiểm tra văn bản QPPL
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành.
b) Trưởng Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành.
c) Công chức Tư pháp - hộ tịch UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) làm đầu mối giúp UBND cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cấp xã ban hành.
2. Công tác kiểm tra theo thẩm quyền
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành, các văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
b) Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp xã ban hành; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
3. Công tác kiểm tra văn bản theo địa bàn
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn Kiểm tra và tiến hành kiểm tra trực tiếp tại 03 đơn vị cấp huyện gồm: Quế Phong; Thái Hòa; Con Cuông và tiến hành kiểm tra đột xuất tại các đơn vị khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Đối với cấp huyện: Căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, Trưởng phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Đoàn kiểm tra để trực tiếp kiểm tra các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành. Đồng thời, yêu cầu HĐND, UBND cấp xã gửi văn bản QPPL sau khi ban hành về Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
4. Trách nhiệm thực hiện
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện
b) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2022.
III. CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN QPPL
1. Tiến hành rà soát thường xuyên
a) Cấp tỉnh
Thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn; công bố danh mục những văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh còn hiệu lực, hết hiệu lực, cần sửa đổi, bổ sung để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tra cứu, áp dụng.
b) Cấp huyện
Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo thường xuyên rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành. Tùy theo số lượng văn bản đã ban hành và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương lựa chọn việc rà soát văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành trong từng giai đoạn hoặc từ một số lĩnh vực cụ thể để rà soát kết hợp với việc đánh giá tác động của văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành.
c) Cấp xã
Căn cứ thực tiễn địa phương để lựa chọn việc rà soát văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành trong từng giai đoạn phù hợp với khả năng, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát văn bản đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
d) Trách nhiệm thực hiện
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Các bộ phận thuộc UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện; Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2022.
2. Tiến hành rà soát theo chuyên đề
a) Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai, giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện; Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có liên quan; Các bộ phận thuộc UBND cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện; Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
d) Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
- Phối hợp với các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL để tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hướng dẫn các Sở, ngành trong việc thực hiện kiểm tra, rà soát thường xuyên, chuyên đề. Tổng hợp đề xuất biện pháp xử lý và gửi báo cáo kết quả xử lý đến Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
b) Sở, ngành cấp tỉnh
- Sở Nội vụ, phối hợp Sở Tư pháp đánh giá kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, tiến độ rà soát văn bản QPPL theo bảng chấm điểm cải cách hành chính.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong khả năng cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL cấp tỉnh theo đúng các quy định hiện hành.
- Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh bố trí cán bộ pháp chế thực hiện việc tham mưu xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản của đơn vị; chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành mình.
c) HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- HĐND, UBND cấp huyện thực hiện gửi văn bản QPPL sau khi ban hành về Sở Tư pháp theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trên địa bàn; báo cáo công tác kiểm tra, rà soát đảm bảo đúng nội dung, thời gian theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
- Bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 của UBND tỉnh quy định về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được quản lý, sử dụng, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Chế độ thông tin báo cáo
Căn cứ vào các nội dung Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Theo định kỳ và đột xuất, đề nghị các đơn vị báo cáo kết quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của đơn vị, địa phương về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện gửi báo cáo qua Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2021 về kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố năm 2022
- 2Kế hoạch 02/KH-UBND về công tác xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Kế hoạch 180/KH-UBND về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2022
- 4Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 340/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
- 1Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý,rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật kế toán 2015
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 8Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2021 về kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố năm 2022
- 9Kế hoạch 02/KH-UBND về công tác xây dựng, ban hành, tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Kế hoạch 180/KH-UBND về kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2022
- 11Kế hoạch 277/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Kế hoạch 340/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023
Kế hoạch 53/KH-UBND về kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022
- Số hiệu: 53/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định