Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 06 năm 2012 |
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH NỘI VỤ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Công văn số 1439/BNV-TH ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Nội vụ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ tại địa phương, giai đoạn từ nay đến năm 2020, như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÂN LỰC NGÀNH NỘI VỤ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY
1. Về số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực ngành Nội vụ
Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ở cấp tỉnh, tỉnh Thừa Thiên Huế đã quyết định sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo (thuộc UBND tỉnh) vào Sở Nội vụ. Đối với cấp huyện, tỉnh đã quyết định thành lập Phòng Nội vụ trên cơ sở tách từ Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội; đồng thời, sáp nhập Phòng Tôn giáo (ở 07 huyện, thành phố) và chuyển toàn bộ chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về tôn giáo từ Phòng Dân tộc - Tôn giáo (ở 02 huyện Nam Đông, A Lưới) sang Phòng Nội vụ. Ngày 28/4/2010, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 02/2010/TT-BNV về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp. Theo đó, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ và Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng UBND tỉnh. Đến ngày 10/02/2011, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên. Mặc dù chưa được Bộ Nội vụ phân bổ biên chế, nhưng tỉnh đã thành lập Phòng Công tác thanh niên thuộc Sở Nội vụ và điều chuyển 02 biên chế từ các phòng chuyên môn khác thuộc Sở để thực hiện nhiệm vụ mới được giao; ở cấp huyện, tỉnh đã quyết định bổ sung 18 biên chế cho 09 Phòng Nội vụ (mỗi Phòng Nội vụ 02 biên chế) từ nguồn biên chế dự phòng.
Như vậy, trong những năm qua, ngành Nội vụ có sự phát triển không ngừng về quy mô tổ chức bộ máy và được bổ sung thêm nhiều chức năng, nhiệm vụ mới. Hiện nay, ngành Nội vụ được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực quan trọng, bao gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; công tác thanh niên; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Cùng với sự mở rộng về quy mô tổ chức, số lượng cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ và Phòng Nội vụ cấp huyện cũng được tăng lên đáng kể. Ngoài ra, nguồn nhân lực của ngành Nội vụ tại địa phương còn bao gồm những người đang công tác tại Phòng Tổ chức - Cán bộ hoặc bộ phận làm công tác tổ chức - cán bộ tại Văn phòng, Phòng Tổng hợp - Hành chính của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; những người làm công tác văn thư, lưu trữ tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Cụ thể như sau:
- Số lượng: Tính đến ngày 31/5/2012, tổng số nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế có 375 người (trong đó, Sở Nội vụ: 79 người; Phòng Nội vụ cấp huyện: 87 người; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện: 209 người).
- Cơ cấu theo ngành, lĩnh vực:
+ Tổ chức Nhà nước: 219 người (chiếm 58,40%);
+ Tôn giáo: 26 người (chiếm 6,93%);
+ Thi đua - Khen thưởng: 42 người (chiếm 11,20%);
+ Văn thư - Lưu trữ: 88 người (chiếm 23,47%).
- Độ tuổi: Nhìn chung, lực lượng lao động trong ngành Nội vụ của tỉnh khá trẻ. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức ở nhóm tuổi dưới 30 chiếm 25,60%; nhóm tuổi từ 31-40 chiếm 32,27%; nhóm tuổi từ 41-50 chiếm 29,07%; nhóm tuổi trên 50 chỉ chiếm 13,07%.
- Giới tính: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức nữ ngành Nội vụ của tỉnh hiện nay chiếm khoảng 33,33%; trong khi đó, tỷ lệ nam chiếm 66,67%).
- Về trình độ:
+ Về trình độ chuyên môn: Có 64 người đạt trình độ trên đại học (chiếm tỷ lệ 17,07%), 236 người đạt trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 62,93%), 19 người đạt trình độ cao đẳng (chiếm tỷ lệ 5,07%); 39 người đạt trình độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 10,40%) và 17 người có trình độ sơ cấp (chiếm tỷ lệ 4,53%).
+ Về trình độ lý luận chính trị: Có 52 người đạt trình độ cao cấp (chiếm tỷ lệ 13,87%); 82 người đạt trình độ trung cấp (chiếm tỷ lệ 21,87%); 198 người đạt trình độ sơ cấp (chiếm tỷ lệ 52,80%) và 43 người chưa qua đào tạo lý luận chính trị (chiếm tỷ lệ 11,46%).
+ Về trình độ ngoại ngữ, tin học: về cơ bản, hầu hết đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đã được đào tạo trình độ ngoại ngữ (khoảng 88,80%) và sử dụng máy vi tính thành thạo để làm việc (khoảng 94,93%).
2. Về chất lượng nguồn nhân lực ngành Nội vụ
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế không ngừng phát triển về nhiều mặt; phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực tham mưu, quản lý, điều hành được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học ngày càng tăng (hiện nay, chiếm 85,07% tổng số nhân lực ngành Nội vụ của tỉnh); việc đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và một số kỹ năng quản lý chuyên ngành được tỉnh quan tâm thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành đảm bảo về chất lượng, có độ tuổi trung bình trẻ, được đào tạo cơ bản về trình độ chuyên môn; có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, ý thức trách nhiệm cao trong công tác; cần cù, sáng tạo, chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nhiều cán bộ, công chức tâm huyết với nghề nghiệp, chủ động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ; biết sáng tạo trong công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhiều cán bộ, công chức sớm trưởng thành trong chuyên môn, nghiệp vụ và được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Nội vụ tại địa phương vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; nhất là trình độ lý luận chính trị còn thấp, tỷ lệ trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo lý luận chính trị khá cao (74,67%). Một số cán bộ, công chức, viên chức chưa phát huy hết năng lực, sở trường của mình trong công tác, còn thiếu tính chủ động, sáng tạo, chưa thực sự tự lực vươn lên trong học tập, rèn luyện; việc vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào một số trường hợp cụ thể chưa linh hoạt, hợp lý, dẫn đến sự chậm trễ và gây ra những thắc mắc, khiếu nại của tổ chức, công dân. Công tác tham mưu, quản lý trên một số lĩnh vực của ngành còn chậm, có lúc bị động hoặc chưa được quan tâm đúng mức; chất lượng đội ngũ ở các địa phương chưa thực sự đồng đều.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do công tác sử dụng, quản lý và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức chưa được quan tâm thực hiện đúng mức. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn nhiều bất cập, chưa có sự đồng bộ giữa đào tạo và sử dụng. Bên cạnh đó, ngành được giao nhiều nhiệm vụ mới nhưng việc phân bổ biên chế còn hạn chế và chậm trễ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhất là biên chế ở lĩnh vực thi đua, khen thưởng và công tác thanh niên; việc bố trí cán bộ, công chức đi học là hết sức khó khăn. Một số nơi, công tác quy hoạch chưa được thực hiện một cách thường xuyên, khoa học; do đó, không chủ động được nguồn cán bộ để thay thế, thiếu nguồn bổ sung, làm cho lực lượng cán bộ có lúc bị hẫng hụt.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NỘI VỤ CỦA TỈNH TỪ NĂM 2012-2020
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
a) Quan điểm:
- Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung và của ngành Nội vụ nói riêng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế thế giới. Theo đó, phát triển nguồn nhân lực ngành Nội vụ phải gắn bó mật thiết với việc thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2011-2020.
- Phát triển nhân lực theo hướng vừa tăng quy mô, vừa coi trọng việc nâng cao chất lượng; tăng số lượng cán bộ, công chức, viên chức trẻ có năng lực, trình độ, đồng thời, chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đối với cán bộ, công chức, viên chức đương nhiệm.
- Quy hoạch phát triển nhân lực phải đảm bảo tính kế thừa và từng bước hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; từng bước xây dựng cơ cấu công chức hợp lý, đảm bảo cân đối về ngành nghề, trình độ và các ngạch công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành Nội vụ cả về trình độ, năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức; hướng đến xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành có chất lượng cao, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao trong quá trình cải cách chế độ công chức, công vụ và trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước.
b) Mục tiêu:
Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: Đến năm 2020, xây dựng được một nền hành chính phục vụ trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội; phải xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu công chức.
Trên tinh thần đó, mục tiêu phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý; tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ lý luận chính trị cao và phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần phục vụ cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Nội vụ, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung; phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Giải pháp xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012-2020
Từ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nêu trên, để đạt được mục tiêu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ngành Nội vụ đến năm 2020 đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới là một thách thức không nhỏ, đòi hỏi phải có định hướng đúng và những bước đi phù hợp.
- Về số lượng, trong thời gian tới cần tăng khoảng 96 người (25,55%) cho giai đoạn 2012-2015 và 131 người (35%) cho giai đoạn 2015-2020. Số lượng biên chế tăng thêm này sẽ là nguồn nhân lực trẻ bổ sung và thay thế quan trọng để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành Nội vụ, giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Về chất lượng: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,viên chức là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của nền công vụ nói chung và của ngành Nội vụ nói riêng. Do vậy, giai đoạn từ nay đến năm 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành Nội vụ tại địa phương:
+ Tiếp tục đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức, viên chức theo hướng nâng cao chất lượng đầu vào. Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản trị nhân sự, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sau này. Việc tuyển dụng công chức, viên chức trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, trên cơ sở xác định vị trí việc làm và lượng hóa được công việc của từng cơ quan, đơn vị.
+ Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy hoạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải được đổi mới cả về nội dung lẫn hình thức. Riêng về hình thức, có thể đào tạo, bồi dưỡng theo cách thức truyền thống là tập trung, nhưng cũng có thể đào tạo từ xa hoặc tự đào tạo, điều quan trọng phải có biện pháp kiểm tra, đánh giá kiến thức chính xác, khách quan. Chú trọng việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, công chức, viên chức, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực của ngành Nội vụ trong giai đoạn tới.
+ Thay đổi cách quản lý, sử dụng nguồn nhân lực theo lối truyền thống, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành Nội vụ, nhất là trong các khâu quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, nâng ngạch, đánh giá công chức; ưu tiên tuyển chọn những công chức, viên chức trẻ có năng lực thực sự, phẩm chất đạo đức tốt để đưa vào quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đây chính là động lực thúc đẩy tính tích cực, sự phấn đấu của công chức, viên chức, khắc phục được tình trạng khép kín, cục bộ, dựa vào quan hệ để tiến thân trước đây.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ đến năm 2020 cụ thể như sau:
+ Về trình độ chuyên môn: Đào tạo sau đại học và nâng cao trình độ chuyên môn cho khoảng 100 người (trong đó, tập trung đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ vừa được quy hoạch, với các chuyên ngành chủ yếu như luật, hành chính, khoa học xã hội và nhân văn).
+ Về trình độ lý luận chính trị: Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho khoảng 50 người và trung cấp lý luận chính trị cho 120 người; ưu tiên bố trí đội ngũ cán bộ, công chức đã được bổ nhiệm giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị theo quy định.
+ Về trình độ ngoại ngữ, tin học, quản lý nhà nước: Trong giai đoạn 2012- 2020, tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, cập nhật kiến thức mới về quản lý nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nền hành chính trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp tục nâng cao trình độ tin học, góp phần xây dựng và hiện đại hóa công tác quản lý của chính phủ điện tử trong thời gian tới.
Ngoài ra, tranh thủ các chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do các dự án của Bộ Nội vụ tài trợ để cập nhật, bổ sung kiến thức, nhất là trang bị các kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ, kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, kỹ năng xử lý tình huống bất ngờ trong tiếp xúc, quan hệ và giải quyết công việc của tổ chức, công dân...
3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ để thay thế, bổ sung trong những năm 2013-2020
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn từ nay đến năm 2020 là công tác quy hoạch. Quy hoạch để tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ; giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị trong cơ quan, phát huy tối đa tính hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Nội vụ trong thời gian tới.
- Chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong tình hình mới.
- Việc quy hoạch cán bộ phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy và được tiến hành đồng bộ từ dưới lên trên, đảm bảo dân chủ, khách quan và công khai. Cán bộ được quy hoạch phải đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định, bảo đảm số lượng, định hướng cơ cấu, độ tuổi và có ưu tiên cho cán bộ nữ.
- Số lượng cán bộ đưa vào quy hoạch chức danh cấp trưởng phải từ 2 - 3 người; quy hoạch chức danh cấp phó phải từ 1,5 - 2 lần so với số lượng dự kiến bổ nhiệm. Đối với cán bộ trẻ, có năng lực và triển vọng phát triển lâu dài, có thể quy hoạch một người cho từ 2 - 3 chức danh; phấn đấu giai đoạn từ nay đến năm 2020, tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 45 tuổi) đưa vào quy hoạch chiếm tỷ lệ 60%, tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 20-30%.
Để đạt được các mục tiêu phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn từ nay đến năm 2020, tỉnh Thừa Thiên Huế kính đề nghị một số ý kiến như sau:
1. Nguồn nhân lực của ngành Nội vụ chủ yếu là công chức nhà nước, do Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ quyết định phân bổ hàng năm. Vì vậy, để đảm bảo nguồn nhân lực bổ sung, thay thế trong thời gian tới, đề nghị Bộ Nội vụ quan tâm bổ sung biên chế hàng năm (trong đó, có tăng thêm biên chế của ngành Nội vụ), tạo điều kiện cho địa phương thực hiện đúng mục tiêu về số lượng nhân lực ngành Nội vụ trong giai đoạn tới.
2. Đề nghị Bộ Nội vụ quan tâm hỗ trợ địa phương thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nói chung và cán bộ, công chức, viên chức của ngành Nội vụ nói riêng, nhất là các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có sử dụng vốn ADB của Bộ Nội vụ.
3. Hiện nay, tỷ lệ cán bộ, công chức của ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đang giữ ngạch chuyên viên chính còn rất thấp, chưa có cán bộ giữ ngạch chuyên viên cao cấp. Để xây dựng được cơ cấu công chức của ngành Nội vụ tại địa phương một cách hợp lý trong thời gian tới, đề nghị Bộ Nội vụ quan tâm phân bổ thêm chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức hàng năm, nhằm động viên cán bộ, công chức phấn đấu công tác, nâng cao chất lượng đội ngũ theo kế hoạch đề ra.
Để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, hàng năm tổng hợp và xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh nói chung; trong đó, có bổ sung biên chế tăng thêm của ngành Nội vụ, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về số lượng nhân lực của ngành theo kế hoạch đề ra. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; về chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nói chung của ngành Nội vụ nói riêng trong thời gian tới.
Phối hợp với Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh và các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng khác trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt các khóa đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức; nghiên cứu tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn theo các chương trình đặc thù của ngành Nội vụ nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành.
2. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện căn cứ vào kế hoạch này để rà soát, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của ngành Nội vụ tại đơn vị mình; hàng năm, xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác; bố trí đủ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt.
Trên đây là kế hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch đề ra; định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh.
(Có kèm theo biểu thống kê thực trạng và dự báo nhu cầu nhân lực ngành Nội vụ đến năm 2020)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỐNG KÊ THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NGÀNH NỘI VỤ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT | Nội dung | Năm 2011 | Dự báo đến năm 2015 | Dự báo đến năm 2020 | |||
Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | Số lượng | Tỉ lệ % | ||
| Tổng số nhân lực ngành Nội vụ | 375 | 100.00 | 471 | 125.55 | 506 | 135.00 |
I | Phân theo lĩnh vực, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổ chức Nhà nước | 219 | 58.40 | 275 | 125.55 | 296 | 135.00 |
2 | Tôn giáo | 26 | 6.93 | 33 | 125.55 | 35 | 135.00 |
3 | Thi đua - khen thưởng | 42 | 11.20 | 53 | 125.55 | 57 | 135.00 |
4 | Văn thư và lưu trữ | 88 | 23.47 | 110 | 125.55 | 119 | 135.00 |
II | Phân theo ngạch công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
|
1 | Công chức | 305 | 81.33 | 383 | 125.55 | 412 | 135.00 |
| - Chuyên viên cao cấp | 0 | 0.00 | 2 | 0.42 | 4 | 0.79 |
| - Chuyên viên chính | 49 | 13.07 | 62 | 125.55 | 66 | 135.00 |
| - Chuyên viên | 204 | 54.40 | 256 | 125.55 | 275 | 135.00 |
| - Cán sự | 27 | 7.20 | 34 | 125.55 | 36 | 135.00 |
| - Nhân viên | 25 | 6.67 | 31 | 125.55 | 34 | 135.00 |
2 | Viên chức | 70 | 18.67 | 88 | 125.55 | 95 | 135.00 |
| - Quản lý | 18 | 4.80 | 23 | 125.55 | 24 | 135.00 |
| - Thừa hành | 52 | 13.87 | 65 | 125.55 | 70 | 135.00 |
III | Phân theo trình độ đào tạo |
|
|
|
|
|
|
1 | Trên đại học | 64 | 17.07 | 80 | 125.55 | 86 | 135.00 |
2 | Đại học | 236 | 62.93 | 296 | 125.55 | 319 | 135.00 |
3 | Cao đẳng | 19 | 5.07 | 24 | 125.55 | 26 | 135.00 |
4 | Trung cấp | 39 | 10.40 | 49 | 125.55 | 53 | 135.00 |
5 | Sơ cấp | 17 | 4.53 | 21 | 125.55 | 23 | 135.00 |
IV | Phân theo ngành đào tạo |
|
|
|
|
|
|
1 | Khoa học tự nhiên | 34 | 9.07 | 43 | 125.55 | 46 | 135.00 |
2 | Khoa học xã hội và nhân văn | 69 | 18.40 | 87 | 125.55 | 93 | 135.00 |
3 | Kinh tế, tài chính | 73 | 19.47 | 92 | 125.55 | 99 | 135.00 |
4 | Luật, hành chính | 109 | 29.07 | 137 | 125.55 | 147 | 135.00 |
5 | Kĩ thuật, công nghiệp, xây dựng | 19 | 5.07 | 24 | 125.55 | 26 | 135.00 |
6 | Nông nghiệp, sinh học, y khoa | 71 | 18.93 | 89 | 125.55 | 96 | 135.00 |
V | Phân theo trình độ lý luận chính trị |
|
|
|
|
|
|
1 | Cao cấp | 52 | 13.87 | 65 | 125.55 | 70 | 135.00 |
2 | Trung cấp | 82 | 21.87 | 103 | 125.55 | 111 | 135.00 |
3 | Sơ cấp | 198 | 52.80 | 249 | 125.55 | 267 | 135.00 |
VI | Phân theo trình độ ngoại ngữ, tin học |
|
|
|
|
|
|
1 | Sử dụng một trong số ngoại ngữ (Tiếng Anh, Đức, Pháp, Trung, Nga) để làm việc | 333 | 88.80 | 418 | 125.55 | 450 | 135.00 |
2 | Sử dụng thành thạo máy vi tính để làm việc | 356 | 94.93 | 447 | 125.55 | 481 | 135.00 |
VII | Phân theo vị trí công tác |
|
|
|
|
|
|
1 | Lãnh đạo (từ cấp phòng trở lên) | 124 | 33.07 | 156 | 125.55 | 167 | 135.00 |
2 | Công chức | 166 | 44.27 | 208 | 125.55 | 224 | 135.00 |
3 | Viên chức | 66 | 17.60 | 83 | 125.55 | 89 | 135.00 |
4 | Giảng viên |
|
|
|
| 0 |
|
5 | Các đối tượng khác | 19 | 5.07 | 24 | 125.55 | 26 | 135.00 |
VIII | Phân theo giới tính |
|
|
|
|
|
|
1 | Nữ | 125 | 33.33 | 157 | 125.55 | 169 | 135.00 |
2 | Nam | 250 | 66.67 | 314 | 125.55 | 338 | 135.00 |
IX | Phân theo độ tuổi |
|
|
|
|
|
|
1 | Dưới 30 tuổi | 96 | 25.60 | 121 | 125.55 | 130 | 135.00 |
2 | Từ 31 đến 40 tuổi | 121 | 32.27 | 152 | 125.55 | 163 | 135.00 |
3 | Từ 41 đến 50 tuổi | 109 | 29.07 | 137 | 125.55 | 147 | 135.00 |
4 | Trên 50 tuổi | 49 | 13.07 | 62 | 125.55 | 66 | 135.00 |
- 1Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 5662/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020
- 5Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư 02/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 5662/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2020
- 10Quyết định 335/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phát triển ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2012 phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- Số hiệu: 53/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/06/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra