- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 11Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 12Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 421a/QĐ-STP về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5245/KH-STP | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 421a/QĐ-STP-VP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Nhằm cụ thể hóa các chương trình, mục tiêu trọng tâm năm của ngành Tư pháp và Ủy ban nhân dân Thành phố giao gắn với chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đạt kết quả cao nhất; Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 như sau:
1. Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu trọng tâm năm của ngành Tư pháp, của Thành phố gắn với tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của công chức, viên chức, người lao động Sở Tư pháp, góp phần bảo đảm an sinh xã hội; quyết liệt thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải đảm bảo thực chất, sát với điều kiện thực tiễn, có kết quả cụ thể, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực hơn; đồng thời phải đề ra các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, rõ ràng nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của Sở Tư pháp và được điều chỉnh của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo yêu cầu.
- Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước; xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các Sở ban ngành, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực, các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
- Tổ chức tốt việc học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các Sở ban ngành, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
II. CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Chủ động điều hành NSNN linh hoạt, hiệu quả; quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách nhà nước.
- Thực hiện đúng các quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố về cử cán bộ lãnh đạo tham gia các đoàn công tác nước ngoài; đồng thời hạn chế tối đa các đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài chưa thực sự cần thiết.
b) Các cơ quan, đơn vị tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; trong đó lưu ý:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân sách để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng đến mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi thường xuyên; rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác, dành nguồn lực phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm hiệu quả.
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định; đẩy mạnh khoán chi hành chính.
- Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Thực hiện quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; tập trung nghiên cứu các đề tài, dự án trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với các đơn vị trực thuộc quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Triển khai việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị trực thuộc Sở ngay sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai minh bạch.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công; tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đối với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư theo hướng chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định, văn bản hướng dẫn.
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2022 phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch, phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 và thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên quan, bố trí đủ dự toán chi đầu tư cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022.
d) Lựa chọn dự án bảo đảm thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch đầu tư vốn có thể triển khai ngay, khắc phục tình trạng dự án giao vốn nhưng không triển khai được trong khi một số dự án có nhu cầu thì không được bố trí vốn. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt.
b) Quản lý và sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, phòng, chống thất thoát, lãng phí và khai thác hợp lý, có hiệu quả tài sản công.
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng của Sở Tư pháp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định tại Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
c) Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch.
e) Tiếp tục thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại phù hợp với yêu cầu, nội dung hoạt động và hiệu quả, công khai, minh bạch, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về sử dụng xe ô tô, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
f) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc có ý kiến pháp lý về việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất, các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm điện đến công chức, viên chức, người lao động để phấn đấu giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 6,5%.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tiễn và hệ thống pháp luật.
a) Có ý kiến về pháp lý trong việc cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức của Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
b) Công khai quy trình, thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ; tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với công chức, viên chức và người lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.
Các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc phối hợp với tổ chức Đảng, Đoàn thể, Công đoàn có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tuyên truyền sâu rộng đến từng công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, từ đó có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ người cung cấp thông tin về hành vi gây lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ, viên chức; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ; định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu; định mức khai thác và sử dụng máy móc, thiết bị; đơn giá tiền lương trong các lĩnh vực quản lý để đề xuất sửa đổi, bổ sung ban hành theo đúng thẩm quyền; thực hiện nghiêm các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong đó tập trung vào các lĩnh vực, như: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và tài sản công khác; hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính cần rà soát, xây dựng lại Phương án tự chủ tài chính theo quy định hiện hành; đồng thời, rà soát lại Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế Quản lý sử dụng tài sản công tại đơn vị để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định hiện hành trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
3. Tập trung tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực
- Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công. Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu; nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định; nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm người đứng đầu, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất công đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; xử lý thu hồi các khu đất sử dụng sai mục đích, không đúng công năng, lãng phí, kém hiệu quả.
- Tăng cường giám sát trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; kiên quyết xử lý vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra và thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đăng ký cử đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao năng lực, trình độ góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động tại đơn vị.
- Cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện công tác điều hành dự toán ngân sách Nhà nước chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Đảm bảo công tác giám sát, công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định nhằm góp phần đảm bảo thực thi quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công chức, viên chức, người lao động; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức. Thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách.
- Các tổ chức Đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Thanh tra Sở tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực công trình trọng điểm theo chủ trương của Bộ, Thành phố và của Sở nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, báo cáo kết quả kiểm tra cho Giám đốc Sở; theo đó tập trung thanh tra lĩnh vực về trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện quy định pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại đơn vị.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải có biện pháp khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính của người dân và doanh nghiệp, qua đó kéo giảm nguy cơ lây lan, bùng phát dịch Covid-19.
- Triển khai có hiệu quả pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với công tác phòng chống tham nhũng; chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin khi phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh thực hiện hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước, bãi bỏ các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết.
- Tăng cường phối hợp triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, Ban Thanh tra nhân dân để thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo đài để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào giới thiệu những gương điển hình trong tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở căn cứ theo Kế hoạch thực hành tiết kiệm chống lãng phí này để xây dựng Kế hoạch chương trình hành động cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị mình.
- Các tổ chức đoàn thể trực thuộc Sở căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên để triển khai đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 theo quy định.
- Các đơn vị, tổ chức đoàn thể trực thuộc Sở định kỳ tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm tại đơn vị mình theo hướng dẫn tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính; đồng thời, tổng hợp kết quả đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính vào báo cáo thực hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm, gửi về Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 01 năm 2023 để tổng hợp báo cáo Sở Tài chính Thành phố theo Đề cương và mẫu biểu quy định tại các văn bản pháp lý sau:
+ Tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thực hiện báo cáo nội dung và mẫu biểu có liên quan theo Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03, Phụ lục số 04.
+ Tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên: Thực hiện báo cáo mẫu biểu có liên quan theo Phụ lục số 01-A, Phụ lục số 01-B, Phụ lục số 02, Phụ lục số 04.
Sở Tư pháp đề nghị Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, Lãnh đạo các Phòng chuyên môn và các Tổ chức Đoàn thể có liên quan nghiêm túc thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 406/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 2Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 895/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Luật đấu thầu 2013
- 6Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 10Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 15Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 16Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 17Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 20Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 2538/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 421a/QĐ-STP về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
- 23Quyết định 406/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 24Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- 25Quyết định 895/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 5245/KH-STP thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5245/KH-STP
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/10/2022
- Nơi ban hành: Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Huỳnh Văn Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định