- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 4Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2014 |
Thực hiện Chương trình số 202-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) (sau đây gọi tắt là Chương trình của Tỉnh ủy), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, cụ thể như sau:
- Làm cho các cấp chính quyền, các sở, ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân nhận thức rõ về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình của Tỉnh ủy đối với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ đề ra, ngành Giáo dục và Đào tạo chủ động và tích cực phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng lộ trình thực hiện một cách cụ thể, thiết thực gắn liền với tình hình thực tế của địa phương.
- Tiếp tục phát huy mọi nguồn lực của xã hội nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương một cách bền vững; định kỳ tổ chức sơ, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm và có những điều chỉnh cần thiết để phù hợp với yêu cầu phát triển chung của địa phương, khu vực và của cả nước.
Trên cơ sở các nội dung của mục tiêu trong Chương trình của Tỉnh ủy, ngành Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan cần quan tâm phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp, cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ, mục tiêu:
- Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong ngành giáo dục và đào tạo, trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt tích cực tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, cũng như xác định người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục.
- 100% các cơ sở giáo dục từ mầm non đến cao đẳng, đại học nghiêm túc thực hiện Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các chi, đảng bộ trong các cơ sở giáo dục và các cấp quản lý giáo dục đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Nâng cao chất lượng và phát triển số lượng đảng viên trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt tối thiểu là 55%, tương ứng đến năm 2020 đạt tối thiểu là 60%.
- Tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động vận động xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy trí lực và tài lực của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương.
b) Giải pháp:
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành có liên quan trong công tác tuyên truyền và vận động toàn xã hội cùng quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp “trồng người”; phát huy hơn nữa các mô hình, hình thức thực hiện vận động xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao trong thời gian qua như: mô hình đỡ đầu trường học, vận động hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vận động nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới trường, lớp học v.v….
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công khai trong các cơ sở giáo dục, trong đó phát huy vai trò chỉ đạo của các chi ủy, đảng ủy, các đoàn thể và thanh tra nhân dân tại đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị nói chung và công tác công khai, dân chủ nói riêng.
- Các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả nội dung của các cuộc vận động và phong trào thi đua trong toàn ngành, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xem đây là một trong những giải pháp tích cực để rèn luyện, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có tâm huyết, phẩm chất đạo đức tốt đứng vào hàng ngũ của Đảng.
2.1. Về thực hiện nội dung, chương trình dạy học của các ngành học, cấp học:
a) Nhiệm vụ:
- Nghiêm túc và kịp thời triển khai thực hiện các nội dung về đổi mới chương trình, sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo đối với các ngành học, cấp học.
- Phát huy vai trò sáng tạo của người dạy, người học; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại.
- Chú trọng giáo dục pháp luật, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tiếp tục triển khai sâu, rộng các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó chú ý đến việc tổ chức các hoạt động mang đậm tính nhân văn và tính giáo dục sâu sắc như: phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng; chăm sóc các di tích lịch sử, văn hóa; lễ tri ân – trưởng thành...
b) Giải pháp:
- Trên cơ sở các nội dung, chương trình được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, kết hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục chủ động cụ thể hóa và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đảm bảo đạt hiệu quả và chất lượng cao nhất.
- Đội ngũ nhà giáo thuộc các ngành học, cấp học cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người học phát huy năng lực, sở trường trong quá trình học tập và nghiên cứu; phát huy phương pháp tổ chức dạy học tích hợp; phối hợp tốt giữa dạy lý thuyết với tổ chức thực hành, đồng thời tích cực ứng dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học, kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học. Kích thích nghiên cứu và sáng tạo khoa học - kỹ thuật trong đội ngũ nhà giáo và học sinh, sinh viên thông qua các hội thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật các cấp.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục pháp luật, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên vào các giờ học chính khóa, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các giờ sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc dạy chữ và dạy làm người; triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển thanh niên của tỉnh giai đoạn 2013 - 2020.
- Phát huy vai trò của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong việc thực hiện nội dung của các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành giáo dục và đào tạo phát động, đặc biệt là các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn liền với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2.2. Về đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm tra, đánh giá; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các ngành học, cấp học:
a) Nhiệm vụ, mục tiêu:
* Đối với giáo dục mầm non:
- Tổ chức thực hiện các phương pháp đổi mới trong giáo dục, chăm sóc trẻ, bên cạnh đó tiếp tục triển khai thực hiện một cách có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới đối với 100% các trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020, trong đó trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học nhà trẻ đạt từ 15% - 16% vào năm 2015 và đạt 25% vào năm 2020. Tỷ lệ học sinh mẫu giáo ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập đạt 25% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi được học 2 buổi trên ngày đạt 100% vào năm 2015.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm ở mức dưới 7% vào năm 2015 và dưới 4% vào năm 2020; đến năm 2015 có 90% số trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển.
* Đối với các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX):
- Tăng cường việc đổi mới phương pháp dạy, học và đổi mới kiểm tra, đánh giá; cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt quan tâm đến chất lượng và số lượng học sinh giỏi cấp khu vực và cấp toàn quốc đối với các bộ môn văn hóa, thực hành.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện và nhân rộng các mô hình, phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với điều kiện phát triển giáo dục phổ thông.
- Xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đối với ngành học GDTX, từng bước áp dụng kết hợp giữa dạy văn hóa với dạy nghề, việc làm.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập; củng cố mô hình hoạt động của các trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng.
- Nâng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học: đến năm 2015 tỷ lệ khá, giỏi của học sinh các cấp học phổ thông và GDTX như sau: tiểu học là 78%, THCS là 54%, THPT là 40%, GDTX là 10% và tương ứng đến năm 2020 là 83%, 60%, 45%, 15%; giảm tỷ lệ học sinh phổ thông bỏ học dưới 1% vào năm 2015 và dưới 0,8% vào năm 2020.
* Đối với giáo dục chuyên nghiệp:
- Nâng cao hiệu quả và chức năng hoạt động của Trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Hậu Giang trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Tiếp tục phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp (trung cấp, cao đẳng) gắn liền với mục tiêu phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo (từ trình độ sơ cấp đến trình độ trung cấp và cao đẳng nghề) đạt 55,5% vào năm 2015.
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt 150 sinh viên đại học, cao đẳng trên một vạn dân; vào năm 2020 đạt 220 sinh viên viên đại học, cao đẳng trên một vạn dân. Tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học trong độ tuổi từ 18 đến 24 chiếm trên 10%.
b) Giải pháp:
- Các cơ sở giáo dục mầm non tích cực ứng dụng các phương pháp đổi mới một cách phù hợp, có chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trên cơ sở triển khai áp dụng các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới để qua đó đánh giá hiệu quả đạt được và tiếp tục triển khai thực hiện một cách có hiệu quả trong các năm học tiếp theo.
- Đội ngũ nhà giáo các cấp học phổ thông và GDTX thường xuyên cập nhật và ứng dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, học viên. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, hoạt động tự quản, tự học của học sinh là chủ yếu, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; nâng cao chất lượng việc dạy và học các môn có yêu cầu thực hành, thí nghiệm. Đưa hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho học sinh vào trường học; phát huy tốt hơn nữa vai trò, vị trí, chức năng của trường THPT chuyên và các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Các chỉ tiêu đề ra phải mang tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như ngang bằng với các chỉ tiêu bình quân chung của khu vực và cả nước. Trên cơ sở các chỉ tiêu đã đề ra, các cấp quản lý giáo dục thường xuyên tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện để có những giải pháp chỉ đạo thống nhất, tập trung trong triển khai thực hiện.
- UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh Hậu Giang.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trường nghề nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ, năng lực nghề nghiệp của nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Gắn nhiệm vụ giảng dạy với nghiên cứu khoa học của giáo viên, giảng viên; tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và giải quyết việc làm.
- Các ngành Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp cùng các đơn vị có liên quan thực hiện tốt hơn nữa chức năng đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, trong đó đặc biệt chú ý gắn giữa đào tạo và nhu cầu tuyển dụng, sử dụng.
2.3. Thực hiện các hoạt động giáo dục, đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo và giữa các hình thức giáo dục, đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời; thực hiện công tác phổ cập giáo dục - chống mù chữ; phân luồng học sinh sau THCS, THPT; thực hiện dạy và học ngoại ngữ, tin học trong nhà trường; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo dạy nghề:
a) Nhiệm vụ, mục tiêu:
- Sắp xếp các trung tâm GDTX, trung dạy nghề cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; phối hợp giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề với các cá nhân; doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Phấn đấu hoàn thành các tiêu chí và đề nghị công nhận hoàn thành chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào thời điểm năm 2015.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; tiếp tục huy động tối đa trẻ 06 tuổi vào lớp 1, phấn đấu đến năm 2015 có trên 50% số học sinh tiểu học được học ngoại ngữ theo chương trình quy định, trên 80% vào năm 2020; tổ chức học 2 buổi/ngày cho trên 70% học sinh tiểu học, đến năm 2020 nâng tỷ lệ này lên trên 80%.
- Huy động tối đa số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào THCS, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tiểu học là 99% vào năm 2015, đến năm 2020 là trên 99%. Phấn đấu có trên 92% trẻ em trong độ tuổi THCS đến trường vào năm 2015 và 95% vào năm 2020; củng cố và phấn đấu nâng tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
- Đến năm 2015 phấn đấu có 67% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương và 70% vào năm 2020; đạt các tiêu chí và được công nhận phổ cập phổ cập giáo dục bậc THPT vào năm 2020.
- Đến năm 2015, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 97% và 99% vào năm 2020.
- Tiếp tục phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp (trung cấp, cao đẳng) gắn liền với mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
- Thu hút khoảng 20% học sinh sau THCS và 35% học sinh sau THPT vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Xây dựng cơ chế, chính sách cho sự phát triển giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học ngoài công lập để tạo tạo ra một môi trường giáo dục thật sự có thu hút được nhiều nguồn lực của xã hội. Tiếp tục vận động các nguồn lực trong xã hội cùng quan tâm và hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Bảo đảm sự công bằng về mọi chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên giữa cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cũng như giữa các loại hình giáo dục, đào tạo.
b) Giải pháp:
- Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai việc sắp xếp các trung tâm GDTX, trung tâm dạy nghề tại các huyện, thị, thành phố trên địa bàn; đồng thời, tại các Trung tâm học tập cộng đồng tăng cường tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn, các hoạt động chuyển giao khoa học, kỹ thuật và các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên cơ sở quy định hiện hành; phối hợp giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, cũng như đáp ứng được yêu cầu đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện một cách có hiệu quả lộ trình và các giải pháp về thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, trong đó đặc biệt quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp học từ các nguồn kinh phí lồng ghép để đảm bảo đạt tỷ lệ quy định về tổ chức học bán trú và huy động trẻ trong độ tuổi đến trường.
- Các cấp, các ngành có liên quan tổ chức rà soát, đánh giá về công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục, trên cơ sở đó tăng cường các giải pháp chỉ đạo đối với những nơi chất lượng công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục không ổn định và có khuynh hướng giảm sút.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa ngành Giáo dục và Đào tạo với các ban ngành có liên quan trong việc huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn; tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp trong giáo dục học sinh giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Tăng cường và đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trường lớp học, về đội ngũ, điều kiện tài chính và sự đồng thuận của phụ huynh học sinh để tăng cường các hình thức tổ chức dạy học 02 buổi trên ngày, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” tỉnh Hậu Giang.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 và Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp các sở ngành có liên quan đề xuất những chính sách, cơ chế ưu đãi nhằm kêu gọi các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh để phát triển các loại hình về giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách - Xã hội tỉnh và các sở ngành có liên quan tham mưu xây dựng cơ chế thực hiện bảo đảm sự công bằng về mọi chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên giữa cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, cũng như giữa các loại hình giáo dục, đào tạo.
2.4. Về cải cách hành chính và đổi mới công tác thi đua - khen thưởng:
a) Nhiệm vụ:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, trong đó tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đồng thời phát huy hiệu quả và tác dụng của các phần mềm quản lý văn bản, phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm một cửa điện tử; tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông trong lĩnh vực tuyên truyền, vận động và công khai về các hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, đúng quy định; việc tổ chức các hoạt động và phong trào thi đua phải hướng tới mục đích thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và giáo dục toàn diện học sinh.
b) Giải pháp:
- Triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính đến năm 2020, trong đó quan tâm đến việc thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo, đặc biệt là cải cách bộ máy và cải cách thể chế.
- Tiếp tục tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trong đó đẩy mạnh công tác rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra các văn bản pháp quy, cũng như tăng cường giám sát việc thi hành pháp luật trong phạm vi và lĩnh vực của ngành giáo dục và đào tạo.
- Phát huy và sử dụng có hiệu quả cổng thông tin điện tử, phần mềm quản lý giáo dục của ngành giáo dục và đào tạo, phần mềm một cửa điện tử. Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp tốt với Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang trong công tác thông tin, tin truyền về các hoạt động của ngành, đặc biệt là trong công tác khuyến học, khuyến tài và vận động xã hội hóa giáo dục.
- Tiếp tục triển khai, quán triệt và nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh nhằm phát huy đạo đức công vụ, cũng như ý thức, thái độ và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của toàn ngành.
- Tiếp tục đổi mới công tác thi đua - khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, đúng quy định trên cơ sở xây dựng các tiêu chí thi đua hợp lý, mang tính định lượng cao, đảm bảo vừa sức cũng như tạo được sự nỗ lực, phấn đấu cho các tập thể, cá nhân tham gia; tăng cường công tác truyền thông trong thi đua - khen thưởng, phát hiện các nhân tố mới, nhân tố điển hình để động viên, khen thưởng kịp thời.
3. Nâng cao hiệu quả công tác phân cấp quản lý giáo dục và đào tạo:
a) Nhiệm vụ:
- Tích cực triển khai và cụ thể hóa các văn bản của Trung ương về nâng cao hiệu quả công tác phân cấp quản lý giáo dục.
- Tăng cường phân cấp quản lý,tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục bên cạnh sự chủ động phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện phân cấp quản lý giáo dục.
b) Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ban ngành và địa phương trong quản lý giáo dục; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở và các Phòng Giáo dục và Đào tạo; tập trung nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đối với các loại hình giáo dục tư thục, các hình thức đào tạo tại chức và liên kết đào tạo.
- Xác định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các sở, ngành, địa phương, quan tâm thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với UBND huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả hơn nữa Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành; vừa đảm bảo quyền lợi của tập thể, cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo một cách mạnh mẽ, thiết thực.
- Các cấp quản lý giáo dục tích cực chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân trong toàn ngành. Cần phải tập trung công khai kịp thời và rộng rãi những quy trình, kết quả của các việc nhạy cảm, dễ dẫn tới tiêu cực, nhũng nhiễu như quy hoạch, luân chuyển cán bộ quản lý, thuyên chuyển, tuyển dụng giáo viên, tuyển sinh các lớp đầu cấp, phúc khảo thi cử ... để mọi người biết và kiểm tra, giám sát.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của chính quyền các cấp và của ngành Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nhằm uốn nắn, chấn chỉnh và xử lý các biểu hiện sai phạm và các hiện tượng tiêu cực (nếu có). Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định. Tập trung thanh tra có chiều sâu các hoạt động giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh việc kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh các hình thức liên kết đào tạo, các loại hình đào tạo tại chức, từ xa.
a) Nhiệm vụ, mục tiêu:
- Thực hiện những quan điểm chỉ đạo, những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của Trung ương về công tác cán bộ; công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất, đạo đức, năng lực chuyên môn, năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đến năm 2015 có 100% số giáo viên mầm non đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có 75 % trên chuẩn và đến năm 2020 có 80% số giáo viên mầm non đạt trình độ trên chuẩn.
- Đến năm 2015, có 100 % giáo viên tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định; có 85% giáo viên tiểu học, 70% giáo viên THCS, 15% giáo viên THPT đạt trình độ trên chuẩn, tỷ lệ tương ứng cho năm 2020 là 90%, 80%, 20%.
- Đến năm 2015, có 100% giáo viên các trường trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định, trong đó có 15% đạt trình độ sau đại học và đến năm 2020 là 50%.
b) Giải pháp:
- Ngành Giáo dục và Đào tạo tăng cường phát huy vai trò đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên. Bên cạnh đó, phối hợp tốt với Ngành Nội vụ trong việc xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Thực hiện nghiêm túc, công khai, khách quan, dân chủ trong sử dụng, đánh giá chất lượng, đãi ngộ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển, đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, có kế hoạch liên kết các cơ sở giáo dục mở lớp đào tạo bằng nhiều hình thức linh hoạt, đa dạng phù hợp với hoàn cảnh của tỉnh nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu tăng cường chất lượng.
- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để các chỉ tiêu về đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt được theo lộ trình đề ra, trong đó phải đảm bảo đồng bộ giữa nâng cao trình độ chuẩn với năng lực thực tế trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức hiện đang công tác tại các cơ quan quản lý giáo dục; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành giáo dục và đào tạo quyết định phân công vị trí, việc làm của công chức, viên chức trong đơn vị mình phải đảm bảo phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và phát huy sở trường công tác của từng cá nhân.
a) Nhiệm vụ, mục tiêu:
- Củng cố mở rộng phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục đến tất cả các xã, phường, thị trấn trên cơ sở hợp lý hóa quy mô tổ chức trường lớp và phân bố hợp lý trên địa bàn. Tập trung đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó phấn đấu đạt các tỷ lệ sau: tỷ lệ các cơ sở giáo dục mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia từ 50% đến 55% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020; các cơ sở giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 từ 45% đến 50% và 80% vào năm 2020.
- Củng cố, hiện đại hóa hệ thống các trường phổ thông và phổ thông chuyên biệt (trường THPT chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường khuyết tật) trên địa bàn tỉnh. Thành lập mới các trường THPT ở một số địa bàn như: thị trấn Búng Tàu, huyện Phụng Hiệp; xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật; tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất của các trung tâm GDTX và Trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang; đầu tư nâng cấp sửa chữa để phát triển cơ sở III của Trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang tại thị xã Ngã Bảy; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động và phát triển của Trường Đại học Võ Trường Toản, Trường Đại học Cần Thơ (khu Hòa An).
- Tiếp tục từng bước đầu tư, trang bị các trang thiết bị dạy học hiện đại để phục vụ giảng dạy và học tập trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng hiện đại hóa.
b) Giải pháp:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu trong việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa trường, lớp học; xây dựng kế hoạch hàng năm để triển khai xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới trường lớp học trên cơ sở Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Các địa phương cân đối nguồn ngân sách để phát triển cơ sở vật chất, trường lớp học thuộc các ngành, bậc học theo phân cấp quản lý, nhất là đối với công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và tiêu chí trường học thuộc Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Các ngành Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp để cân đối nguồn ngân sách nhà nước, cũng như các nguồn vận động xã hội hóa đầu tư ưu tiên đối với các công trình trọng điểm thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
a) Nhiệm vụ:
- Cụ thể hóa các nguồn ngân sách đầu tư chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp với ngân sách chi cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ cân đối giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các địa bàn thành thị và nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách.
- Tiếp tục sử dụng kinh phí được giao một cách hiệu quả, đúng mục đích, đúng các chế độ chi tiêu theo quy định tài chính hiện hành kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước nói chung và tỉnh nhà nói riêng.
b) Giải pháp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đảm bảo ngân sách chi cho ngành giáo dục và đào tạo theo đúng quy định; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất những giải pháp cho UBND tỉnh nhằm huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện tốt công tác giáo dục và đào tạo của địa phương.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai việc đẩy mạnh phân cấp quản lý và tự chủ tài chính cho tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo; triển khai thực hiện những chủ trương, định hướng của Trung ương về đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tích cực phối hợp với các ngành có liên quan để tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh có những chính sách hỗ trợ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cũng như kêu gọi và thu hút các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục tư thục trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phân cấp quản lý về tài chính đối với các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục để phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, phát huy vai trò của thanh tra nhân dân, thanh tra chuyên ngành và sự giám sát của các đoàn thể trong và ngoài ngành đối với việc sử dụng các nguồn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện tốt công tác vận động xã hội hóa giáo dục để hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới trường lớp học, nhất là đối với các công trình bức xúc.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, các ban ngành có liên quan, các trường đại học, học viện tại các tỉnh, thành phố để phát triển hội nhập quốc tế trong lĩnh vực đầu tư cơ sở vật chất, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật tiến bộ và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh nhà.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu của Kế hoạch, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tích cực, khẩn trương cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao và chỉ đạo thực hiện theo hệ thống dọc, cũng như các đơn vị trực thuộc để kế hoạch đạt kết quả cao nhất; đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 100/2004/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 07/2004/QĐ-UB thành lập Sở Giáo dục - Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
- 3Chỉ thị 20/2005/CT-UBND tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 4Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 100/2004/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 07/2004/QĐ-UB thành lập Sở Giáo dục - Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
- 7Chỉ thị 20/2005/CT-UBND tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2014 về Thực hiện Chương trình số 202-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 52/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Thành Lập
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định