- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5034/KH-UBND | Bình Dương, ngày 29 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Căn cứ Báo cáo số 128/BC-UBND ngày 16/5/2023 của UBND tỉnh Bình Dương về kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022, nhiệm vụ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Thông báo số 220/TB-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh về ý kiến kết luận và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Võ Văn Minh tại cuộc họp nghe Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023;
Xét đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1743/SKHĐT-TH ngày 30/6/2023 về việc tham mưu dự thảo Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2025 và Thông báo số 287/TB-UBND ngày 28/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo kết quả điều tra, công bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (gọi tắt là Chỉ số PCI) năm 2022 của tỉnh Bình Dương đã có sự giảm điểm đáng kể, đạt 65,13 điểm (giảm 4,48 điểm), xếp thứ 36 trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước (giảm 30 bậc so với năm 2021).
Nhằm cải thiện chỉ số PCI, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền, nhất là người đứng đầu đối với chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh trên 10 lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục đích
- Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng điều hành kinh tế, nỗ lực trong cải cách hành chính, nhằm đồng hành cùng Doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển kinh doanh, tạo điều kiện thu hút nhiều doanh nghiệp đến với Bình Dương, góp phần đưa Bình Dương vào nhóm 10 các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về Chỉ số PCI.
- Tăng cường sự phối hợp, nâng cao tính chủ động, hiệu quả trong quản lý điều hành, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp của các cơ quan nhà nước; các Sở, ban, ngành, địa phương; hướng đến sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ).
- Phát huy vai trò của mọi tầng lớp doanh nghiệp, nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong công cuộc nỗ lực cải thiện và duy trì một cách bền vững Chỉ số PCI.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện phải được triển khai đồng bộ, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm; xác định nhiệm vụ cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng đối với của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu được phân công thực hiện, theo dõi;
- Xác định chỉ số PCI là sự cập nhật, phản ánh rõ nét nhất đối với những chuyển biến thay đổi trong môi trường kinh doanh từ góc độ Doanh nghiệp để có sự quan tâm, chủ động tham mưu điều chỉnh kế hoạch, kịp thời đồng hành Doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện giúp Doanh nghiệp dễ dàng trong liên hệ, trao đổi, phản ánh vướng mắc; đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp, thân thiện trong tiếp nhận, hướng dẫn; tích cực, hiệu quả trong hỗ trợ giải quyết, từng bước xây dựng, củng cố niềm tin giữa các cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp;
- Hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển hệ sinh thái kinh doanh thân thiện với môi trường.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Chỉ số Gia nhập thị trường
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục tập trung cải cách thủ tục hành chính với trọng tâm là tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm đơn giản hoá thủ tục, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung trong đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư,...; nâng cao chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tính công khai, minh bạch trong tiếp nhận, xử lý, tham mưu UBND tỉnh trong chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.(đảm bảo hướng dẫn cụ thể, hướng dẫn 01 lần và giải quyết hồ sơ đúng hạn);
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, đảm bảo kết nối, liên thông trong thực hiện thủ tục về khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ hướng dẫn doanh nghiệp khi nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Trung tâm Hành chính tỉnh để hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn Doanh nghiệp ứng dụng các hình thức đăng ký mới hiệu quả hơn.
b) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chất lượng phục vụ của công chức, viên chức tại bộ phận một cửa với tinh thần thân thiện, nhiệt tình, chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tụy, sẵn sàng hỗ trợ, giải quyết thủ tục nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thực hiện nghiêm Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
c) Trung tâm hành chính công:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính (TTHC), các khoản phí, lệ phí tại bộ phận một cửa tỉnh; triển khai thực hiện các nội dung thuộc Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (đánh giá năng suất, đánh giá chất lượng, số hóa hồ sơ, số hóa kết quả giải quyết TTHC, cập nhật dữ liệu lần đầu để khai thác dữ liệu, không nhận hồ sơ giấy đối với những TTHC có đủ điều kiện...); triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC được ban hành tại Quyết định số 3287/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh. Thống kê danh mục các hồ sơ doanh nghiệp nộp làm thủ tục tại bộ phận một cửa, danh mục hồ sơ trả lại để Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng Lãnh đạo các sở, ngành theo dõi, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn kịp thời.
- Đẩy mạnh cơ chế giám sát quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
- Tăng cường xây dựng hình ảnh về một trung tâm hành chính công phục vụ, tạo môi trường thân thiện, thoải mái, chuyên nghiệp, hiệu quả; từng bước hình thành bản sắc văn hóa trung tâm hành chính công tỉnh, nâng tầm chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Bố trí công chức, viên chức trực tại bộ phận một cửa cần phải lựa chọn công chức, viên chức có năng lực, chuyên nghiệp, am hiểu về chuyên môn để hướng dẫn thủ tục đầy đủ, rõ ràng và phải có thái độ phục vụ nhiệt tình, thân thiện, ... đối với người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư (hướng dẫn cụ thể, hướng dẫn 01 lần và trả hồ sơ đúng hẹn). Thực hiện văn hóa công sở, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn kịp thời, đầy đủ cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện, giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian, quy trình thủ tục theo quy định.
- Tập trung nguồn lực (nhân sự, phương tiện máy móc thiết bị,...) đảm bảo xử lý hồ sơ thủ tục hành chính đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định; thường xuyên rà soát, cải cách thủ tục hành chính, công khai kịp thời trên các cổng thông tin điện tử.
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, hỗ trợ có hiệu quả cho các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến, tăng cường chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến, bưu chính công ích.
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp trong quản lý, tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất.
- Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số về đất đai nhằm nhanh chóng đưa vào khai thác, phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai; thường xuyên cập nhật nhằm đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, kịp thời, mở rộng chia sẻ thông tin, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng trong tiếp cận, khai thác sử dụng.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính về đất đai, trong đó ưu tiên ứng dụng thành quả chuyển đổi số, nhằm đảm bảo rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ theo quy định; đồng thời nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp, sự thân thiện, nhiệt tình, sẵn sàng phục vụ, hỗ trợ của đội ngũ cán bộ công chức, từ đó tạo sự hài lòng, đồng thuận của doanh nghiệp.
- Kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc của Doanh nghiệp liên quan đến đất đai, tài nguyên, môi trường; nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng đơn giá đất tỉnh phù hợp với sự thay đổi của thị trường, kịp thời tham mưu điều chỉnh khi có biến động lớn, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, và người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phát huy dân vận cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giải tỏa đền bù, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ, từ đó tiết kiệm thời gian và kinh phí trong thực hiện các dự án.
b) Cục Thuế tỉnh: đẩy nhanh việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
3. Chỉ số Tính minh bạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp và công khai kịp thời các thông tin về quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch vốn ngân sách, quy hoạch ngành, lĩnh vực, danh mục dự án thu hút đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư... trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương và Trang thông tin điện tử của tỉnh.
b) Sở Xây dựng:
- Khẩn trương lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; hướng dẫn chủ đầu tư lập các thủ tục triển khai thực hiện dự án theo đúng chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo phân cấp để xác định phương án kiến trúc phù hợp với quy định.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng theo các quy định hiện hành; điều chỉnh, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định các đồ án quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng.
c) Sở Tư pháp: phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nói riêng.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền sử dụng Cổng Thông tin điện tử tỉnh cho doanh nghiệp và người dân sử dụng; bên cạnh đó, nâng cao chất lượng Cổng Thông tin điện tử tỉnh cả về nội dung, hình thức, bố cục bài viết, hiệu quả chuyên mục trao đổi, hỏi đáp để kịp thời tiếp nhận và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số một cách tổng thể, toàn diện, có mô hình hoạt động được thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để đưa hoạt động của các cấp chính quyền lên môi trường số, đảm bảo an toàn thông tin; nghiên cứu triển khai ứng dụng phát triển đô thị thông minh.
- Triển khai vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện và đường dây nóng 1022; đẩy mạnh xây dựng, khai thác CSDL, mở rộng chia sẻ giúp người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
e) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
- Tiếp tục triển khai mở rộng ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, các dịch vụ công điện tử để hỗ trợ người nộp thuế. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện các TTHC về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các TTHC, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục về thuế, hải quan; tiến hành thanh, kiểm tra thuế phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp địa phương; tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và Cục Hải quan.
g) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định; thực hiện nghiêm công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu.
- Các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện công khai 100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) với các nội dung về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh và các văn bản quy phạm phát luật, các thủ tục hành chính, chủ trương, định hướng thu hút đầu tư, các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp và các thông tin khác mà cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải cung cấp theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi họ có yêu cầu.
- Đa dạng hình thức, thông tin tuyên truyền, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện tối đa để cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội tham gia phản biện các cơ chế, chính sách của nhà nước có liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chỉ số Chi phí thời gian và chỉ số Chi phí không chính thức
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, hay loại bỏ các thủ tục chồng chéo, không cần thiết; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ có nội dung thông tin trùng lắp; đẩy mạnh chuyển đổi số và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành, UBND cấp huyện tăng cường thanh tra công vụ, thanh tra trách nhiệm của các đơn vị và cán bộ công chức trong việc giải quyết, hướng dẫn thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đảm bảo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg, ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; kế thừa kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; không thực hiện lại các nội dung trong phạm vi đã được thanh, kiểm tra, kiểm toán trước đó trên tinh thần mỗi doanh nghiệp chỉ thực hiện 01 lần/năm và chỉ thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tổ chức thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh các chủ trương, giải pháp nhằm cải thiện nâng cao Chỉ số đánh giá về phòng chống tham nhũng (PACA), nhất là các chỉ số, tiêu chí có liên quan đến bộ chỉ số PCI.
c) Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Tòa án nhân dân các cấp: nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp trong công tác thanh, kiểm tra; tăng cường quản lý, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm nếu có đối với hành vi nhũng nhiễu, gây khó cho doanh nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Chuẩn hoá, điện tử hoá quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ, trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại các cấp chính quyền. Đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cập nhật, thống kê thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ để kịp thời dự thảo quyết định công bố theo đúng quy định. Kịp thời trình phê duyệt quy trình nội bộ và tổ chức thực thi các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố. Công khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các thủ tục hành chính, khoản phí, lệ phí tại nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời đăng tải đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ qua, đơn vị đảm bảo dễ tìm, rõ ràng, chính xác và đầy đủ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính để tăng tỷ lệ hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất.
- Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách, hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành tiêu cực, nhũng nhiễu.
5. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
a) Sở Công thương: phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai tốt công tác truyền thông, khen thưởng và hoạt động xúc tiến, gặp gỡ hiệp hội, ngành hàng định kỳ hàng quý (hoặc tháng) theo phương thức đồng tổ chức cùng các Hiệp hội, ngành hàng để gặp gỡ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tạo sự bình đẳng trong đối thoại.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố: Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong quá trình triển khai các chính sách hỗ trợ, cũng như trong cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính, các vướng mắc, khó khăn giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ.
6. Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ban, ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt chú trọng các nhiệm vụ liên quan đến tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các mô hình mới để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ gặp gỡ, đối thoại cùng doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh, trao đổi, kịp thời hỗ trợ, nâng cao hiệu quả tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để nâng cao tính chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp: phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ sung, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nói riêng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thường xuyên thông tin tuyên truyền về các quy định, chính sách của Trung ương và của tỉnh đến các doanh nghiệp; cung cấp đường dây nóng nhằm giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc liên hệ khi cần; đa dạng các hình thức giữ liên lạc (điện thoại, zalo, email,...) với doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời sàng lọc, chia nhóm vấn đề, tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc họp có trọng tâm, trọng điểm, nhằm nâng cao chất lượng tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh khi để xảy ra các trường hợp đi ngược với các chủ trương, quyết sách của tỉnh thuộc phạm vi quản lý và địa phương mình phụ trách; xử lý nghiêm các trường hợp cố ý làm trái, gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp; định kỳ tổ chức Hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp thông qua nhiều kênh giao tiếp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp
- Chủ động và tích cực tuyên truyền về tình hình, kết quả cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh tới các doanh nghiệp để lan tỏa và giám sát và đánh giá đúng thực tế việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đồng hành cùng tỉnh trong việc xây dựng chính sách cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; thực hiện tốt công tác phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là đại diện của doanh nghiệp tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, góp phần tạo sự gắn kết giữa chính quyền, các hiệp hội và doanh nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
7. Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
a) Sở Công Thương:
- Tham mưu, xây dựng chính sách khuyến khích ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan khuyến khích, tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong đổi mới thiết bị, công nghệ,... Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế, phối hợp với các ngành triển khai rộng rãi, kịp thời, đến các doanh nghiệp về các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, tận dụng cơ hội để phát triển kinh doanh.
- Chủ trì triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm xuất khẩu của tỉnh thông qua các hội nghị trực tiếp và trực tuyến với tham tán thương mại và các đối tác lớn của tỉnh. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh triển khai hiệu quả việc ứng dụng thương mại điện tử để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư bằng nhiều phương thức linh hoạt, tập trung vào các lĩnh vực: kinh doanh, sản xuất sử dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường, giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ....; xây dựng hình ảnh, tuyên truyền quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh qua kênh ngoại giao, thông qua các diễn đàn, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam.
- Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan tăng cường thực hiện các chương trình, hội nghị để kết nối nhu cầu đầu tư, hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, giữa doanh nghiệp địa phương khác, góp phần làm giảm chi phí sản xuất của các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cũng như tăng năng lực sản xuất, quản lý của doanh nghiệp trong nước tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Bình Dương.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội
- Hằng năm tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về chuyển đổi số, đẩy mạnh phát triển ứng dụng, sử dụng các sản phẩm công nghệ số. Tuyên truyền giới thiệu doanh nghiệp tích cực tham gia Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số (SMEDx).
- Triển khai vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện và đường dây nóng 1022; mở rộng chia sẻ dữ liệu, phục vụ có hiệu quả định hướng hoạt động của doanh nghiệp
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu, xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách, kế hoạch, chương trình về xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình đổi mới sáng tạo, hỗ trợ nông nghiệp nông thôn,... các chính sách về thuế, lãi suất vay các gói hỗ trợ, giảm giá thuê mặt bằng....
- Hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng và đơn giản hóa các thủ tục để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
8. Chỉ số Đào tạo lao động
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và của tỉnh. Tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ... thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trường nghề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, trợ giảng,.... Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị dạy và học theo hướng sát với thực tế; hướng dẫn học viên, sinh viên ứng dụng và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; dần trao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống quản lý và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô hình quản lý, quản trị nhà trường theo hướng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao năng lực về quản lý và bảo đảm chất lượng.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khuyến khích đầu tư kinh doanh các cơ sở, trung tâm đào tạo nhân lực có kỹ năng phù hợp với thị trường lao động hiện đại, nâng cao tay nghề người lao động.
- Thực hiện tốt công tác dịch vụ việc làm: nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong kết nối doanh nghiệp vào người lao động, góp phần thay đổi thói quen tìm kiếm việc làm của người lao động, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tuyển dụng người lao động.
b) Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quy hoạch phát triển hệ thống nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần, tạo phúc lợi cho người lao động; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu nhà ở công nhân, đảm bảo an sinh xã hội, quyền lợi cho người lao động, nâng cao mức độ cạnh tranh của tỉnh trong thu hút lao động, đặc biệt đối với lao động nhập cư.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo: thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
a) Tòa án nhân dân các cấp chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp:
- Đẩy mạnh việc giải quyết các tranh chấp, thời gian xử lý các vụ tranh chấp về các vụ án kinh tế; đồng thời cần có cơ chế hòa giải viên để hỗ trợ giải quyết thủ tục của Tòa án.
- Nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.
b) Cục Thi hành án dân sự: tổ chức thi hành án có hiệu quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; trong đó, ưu tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
c) Sở Tư pháp: Thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Dương, các tổ chức hành nghề công chứng, đấu giá tài sản, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp và công dân.
d) Công an tỉnh: chỉ đạo công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường rà soát an ninh, trật tự tại các khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, triển khai nhiều giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự; huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn (nhất là tình trạng trộm cắp, xã hội đen, bảo kê,...).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Định kỳ hàng quý, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị nội dung, tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch nhằm kịp thời, hiệu quả trong chỉ đạo, giúp nâng cao, và duy trì một cách bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp (nếu cần) để thống nhất, chỉ đạo các giải pháp cấp bách, các sáng kiến cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp;
- Hằng năm, căn cứ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đánh giá. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì báo cáo kết quả và tham mưu UBND tỉnh tổ chức buổi làm việc với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng các cơ quan liên quan để có giải pháp thiết thực, hiệu quả nâng cao chất lượng điều hành, tháo gỡ kịp thời nhằm động viên các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu tạo cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp trẻ của Bình Dương và cho các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp phát triển, đồng thời hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã hướng cải thiện chỉ số thành phần.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Đoàn công tác trao đổi, học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố đạt thứ hạng cao trong công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
3. Sở Nội vụ
Hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong tham mưu thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ và các chương trình kèm theo Kế hoạch này; phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương, Cổng thông tin điện tử tỉnh... phổ biến, tuyên truyền công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương tới các doanh nghiệp để lan tỏa và giám sát việc thực hiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở các giải pháp và phụ lục phân công chủ trì các chỉ số nội dung, thành phần thuộc chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) (đính kèm), các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể để cải thiện các chỉ số nội dung, thành phần thuộc chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chủ động lồng ghép việc thực hiện các chỉ số liên quan như cải cách hành chính, SIPAS, PACA... , hoàn thành kế hoạch trước ngày 15/10/2023.
- Định kỳ, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 10 của tháng cuối quý để tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch nhằm kịp thời, hiệu quả trong chỉ đạo, giúp nâng cao, và duy trì một cách bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2025. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ CÁC CHỈ SỐ NỘI DUNG, THÀNH PHẦN THUỘC CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
(Đính kèm Kế hoạch số 5034/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2023 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ số thành phần | Năm 2022 | So sánh với năm 2022 với năm 2021 | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | |||
Điểm | Trọng số | Hạng | Điểm | Trọng số | ||||
I | CSTP 1: Gia nhập thị trường | 6.32 | 5% | 63 | -0.06 | - |
|
|
1 | Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị) | 9.5 |
| 50 | -0.5 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
2 | Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021 | 7% |
| 38 | -16% |
| ||
3 | Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị) | 10 |
| 60 | 4 |
| ||
4 | Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở trung tâm hành chính công hoặc qua bưu điện (%) | 67% |
| 37 | 3% |
| ||
5 | Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% DN Đồng ý) | 96% |
| 21 | 47% |
| Trung tâm hành chính công | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
6 | Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy đủ (% DN Đồng ý) | 80% |
| 30 | 9% |
| ||
7 | Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (% DN Đồng ý) | 76% |
| 28 | 43% |
| ||
8 | Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% DN Đồng ý) | 73% |
| 22 | 38% |
| ||
9 | Việc khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý) | 38% |
| 39 | -28% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục Thuế, BHXH tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông |
10 | Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021 | 12% |
| 63 | -51% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
11 | Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 | 11% |
| 63 | -24% |
| ||
12 | Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 12% |
| 63 | -41% |
| ||
13 | Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 11% |
| 62 | -30% |
| ||
14 | Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 10% |
| 63 | -24% |
| ||
15 | Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 | 7% |
| 49 | -4% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
16 | Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 | 7% |
| 49 | -1% |
|
| |
17 | Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 | 12% |
| 36 | -5% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
18 | Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%) | 4% |
| 21 | -11% |
|
| |
19 | Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%) | 2% |
| 39 | 2% |
|
|
|
II | CSTP 2: Tiếp cận đất đai | 7.06 | 10% | 26 | -0.15 | 5% |
|
|
1 | Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) | 25 |
| 20 | -27.5 |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
2 | DN tư nhân không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) | 27.4% |
| 59 | -22% |
| ||
3 | Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) | 11.4% |
| 17 | 0 |
| ||
4 | Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%) | 2.9% |
| 4 | -13% |
| ||
5 | Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%) | 28.6% |
| 46 | 3% |
| ||
6 | Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới năm 2021 | 33.3% |
| 7 | -21% |
| ||
7 | Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021 | 30.0% |
| 29 | -1% |
| ||
8 | Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021 | 33.3% |
| 34 | 10% |
| ||
9 | DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) | 1.58 |
| 19 | -0.01 |
| ||
10 | Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%) | 26.1% |
| 30 | -15% |
| ||
11 | Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) | 67.3% |
| 47 | -13% |
| ||
12 | Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (%) | 86.3% |
| 11 | 67% |
| ||
13 | Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (%) | 21.2% |
| 29 | 13% |
| ||
14 | Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai - Biến mới năm 2021 | 28.6% |
| 12 | -40% |
| ||
III | CSTP 3: Tính Minh bạch | 6.67 | 5% |
| -0.31 | -15% |
|
|
1 | Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ) | 2.85 |
| 53 | -0.18 |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Xây dựng | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
2 | Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ) | 3.02 |
| 52 | -0.34 |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
3 | Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng ý) | 55% |
| 16 | -36% |
|
| |
4 | Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (%) | 43% |
| 59 | -32% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
5 | Số ngày chờ đợi để nhận được thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị) | 3 |
| 9 | -1 |
| ||
6 | Thông tin trên website của tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 27% |
| 44 | -12% |
| Sở Thông tin và Truyền thông | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
7 | Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021 | 62% |
| 35 | -4% |
| ||
8 | Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021 | 35% |
| 29 | -21% |
| ||
9 | Thông tin trên các website của tình về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 43% |
| 33 | -23% |
| ||
10 | Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng) | 56% |
| 60 | 5% |
| ||
11 | Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (%Đồng ý) | 44% |
| 16 | -18% |
| - Cục Thuế tình - Cục Hải quan tỉnh |
|
12 | Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 34% |
| 23 | -26% |
| ||
13 | Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng (% DN) | 62% |
| 42 | -3% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
14 | Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh năm 2021 | 38% |
| 15 | -8% |
|
| |
15 | Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể) - Biến mới năm 2021 | 42% |
| 10 | -4% |
| ||
16 | Chất lượng website của tỉnh - Điều chỉnh năm 2021 | 62.901 |
| 1 | 4.91 |
| Sở Thông tin và Truyền thông | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
17 | Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập vào website của UBND tỉnh (%) | 56% |
| 10 | 2% |
| ||
IV | CSTP 4: Chi phí thời gian | 7.35 | 5% | 34 | -0.66 | - |
|
|
1 | Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%) | 31% |
| 58 | 7% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
2 | Cán bộ nhà nước thân thiện (% Đồng ý) | 81% |
| 55 | -2% |
| Sở Nội vụ | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
3 | Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (% Đồng ý) | 82% |
| 60 | -10% |
| ||
4 | DN không cần phải đi lại nhiều lần đế lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý) | 76% |
| 57 | -4% |
| ||
5 | Thủ tục giấy tờ đơn giản (% Đồng ý) | 75% |
| 52 | 2% |
| ||
6 | Phí, lệ phí được công khai (% Đồng ý) | 91% |
| 57 | -6% |
| ||
7 | Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (% Đồng ý) | 81% |
| 54 | -5% |
| ||
8 | Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 63% |
| 34 | 2% |
| ||
9 | Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 65% |
| 29 | 2% |
| ||
10 | Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 59% |
| 38 | -2% |
| ||
11 | Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) | 5% |
| 15 | -5% |
| Thanh tra tỉnh | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
12 | Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm - Điều chỉnh năm 2021 | 3% |
| 6 | -6% |
| ||
13 | Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%) | 3% |
| 4 | -17% |
| ||
14 | Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị) | 2 |
| 1 | 2 |
| Cục Thuế tỉnh | Hải quan |
V | CSTP 5: Chi phí không chính thức | 6.92 | 15% | 37 | -0.14 | 5% |
|
|
1 | Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý) | 41% |
| 28 | -17% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
2 | Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn) | 53% |
| 42 | -24% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
3 | Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý) | 74% |
| 40 | 13% |
| Sở Nội vụ | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
4 | Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) | 89% |
| 28 | -1% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
5 | Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) | 16% |
| 37 | -7% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
6 | Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%) - Biến mới năm 2021 | 11% |
| 41 | -7% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
7 | Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm 2021 | 36% |
| 55 | -18% |
| Các Sở, ban, ngành |
|
8 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021 | 27% |
| 20 | -22% |
| Công an tỉnh |
|
9 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường (%)- Biến mới năm 2021 | 17% |
| 18 | -41% |
| Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban QLCKCN | UBND huyện, thị, thành phố |
10 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường (%) - Biến mới năm 2021 | 80% |
| 62 | 9% |
| Cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Dương |
|
11 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế (%) - Biến mới năm 2021 | 64% |
| 48 | 11% |
| Cục Thuế tỉnh |
|
12 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021 | 60% |
| 9 | -11% |
| Sở Xây dựng | UBND huyện, thị, thành phố |
13 | DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức | 2% |
| 13 | 1% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
14 | Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN) | 35% |
| 18 | 12% |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND huyện, thị, thành phố |
15 | Chi trả "hoa hồng" là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý) | 38% |
| 36 | 24% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
16 | Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến (%) | 30% |
| 60 | 1% |
| Tòa án tỉnh |
|
VI | CSTP 6: Cạnh tranh bình đẳng | 6.07 | 10% | 31 | -0.29 | 5% |
|
|
1 | Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 74% |
| 56 | -8% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
2 | Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 44% |
| 8 | -14% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | |
3 | Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 27% |
| 25 | -6% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | |
4 | Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 68% |
| 56 | 43% |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | |
5 | Thủ tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 39% |
| 43 | 24% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố | |
6 | Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 24% |
| 43 | 13% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố | |
7 | Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 13% |
| 29 | 6% |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | |
8 | Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 42% |
| 57 | 23% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố | |
9 | Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 34% |
| 35 | 17% |
| Cục Thuế tỉnh | |
10 | Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý) | 54% |
| 22 | 10% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | |
11 | "Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% Đồng ý) | 58% |
| 33 | -8% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố | |
VII | CSTP 7: Tính năng động và tiên phong của chính quyền | 6.32 | 15% | 54 | -0.42 | 10% |
|
|
1 | Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN) | 50% |
| 56 | -19% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
2 | Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN) | 24% |
| 42 | -5% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
3 | Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 | 46% |
| 34 | 2% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
4 | UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (% Đồng ý) | 83% |
| 42 | 1% |
| ||
5 | UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý) | 76% |
| 42 | 5% |
| ||
6 | Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 | 45% |
| 24 | 1% |
| ||
7 | Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý) | 58% |
| 58 | -22% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
8 | Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 55% |
| 18 | 10% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
9 | Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021 | 63% |
| 61 | -9% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | |
VIII | CSTP 8: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp | 6.13 | 15% | 11 | -1.51 | -5% |
|
|
1 | Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 | 74% |
| 29 | -21% |
| Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương |
|
2 | Thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 | 81% |
| 11 | -14% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
3 | Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 | 72% |
| 47 | -25% |
| Sở Công thương, Ban QLCKCN |
|
4 | Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 | 71% |
| 55 | -19% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
5 | Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) -Biến mới năm 2021 | 74% |
| 42 | -16% |
| Sở Công thương | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
6 | Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 | 87% |
| 3 | -4% |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
7 | Thủ tục để được miễn, giảm chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 | 82% |
| 14 | -12% |
| Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội |
|
8 | Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (% Đáp ứng) - Biến mới năm 2021 | 23% |
| 54 | -17% |
| Sở Công thương | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
9 | Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả (%) - Biến mới năm 2021 | 61% |
| 13 | 0% |
| ||
10 | Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021 | 12% |
| 48 | -22% |
| ||
11 | Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi (%) - Biến mới năm 2021 | 65% |
| 3 | -19% |
| ||
12 | Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp (%) | 1% |
| 40 | 0.62% |
| Sở Thông tin và Truyền thông | |
13 | Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%) | 92% |
| 20 | -6% |
| ||
IX | CSTP 9: Đào tạo lao động | 5.93 | 10% | 19 | -0.44 | -10% |
|
|
1 | Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 | 76% |
| 4 | -3% |
| Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
2 | Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 | 51% |
| 4 | 6% |
| ||
3 | Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 | 23% |
| 43 | -17% |
| ||
4 | Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) | 7.92% |
| 50 | 4.38% |
| ||
5 | Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) | 8.66% |
| 52 | 7.14% |
| ||
6 | Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) | 63% |
| 9 | 3% |
| ||
7 | Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 | 42.83% |
| 51 | -0.21% |
| ||
8 | Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK) | 21% |
| 38 | 0.90% |
| ||
9 | Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021 | 55% |
| 8 | -6% |
| ||
10 | Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) | 75% |
| 6 | 2% |
| Sở GD&ĐT |
|
11 | Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới 2021 | 7.02 |
| 3 | 0.01 |
| Sở GD&ĐT |
|
X | CSTP 10: Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự | 6.84 | 10% | 59 | 0.37 | 5% |
|
|
1 | Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn) | 43% |
| 31 | -4% |
| Thanh tra tỉnh | - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
2 | Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý) | 88% |
| 54 | -2% |
| Tòa án tỉnh |
|
3 | Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (%) | 61% |
| 47 | 2% |
| Tòa án tỉnh |
|
4 | Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý) | 46% |
| 58 | -7% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
5 | Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý) | 88% |
| 56 | -7% |
| Tòa án tỉnh | Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự |
6 | Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý) | 83% |
| 49 | 0 |
| Tòa án tỉnh | Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự |
7 | Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% Đồng ý) | 81% |
| 57 | 0 |
| Cục Thi hành án dân sự | Tòa án tỉnh, Viện kiểm sát |
8 | Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý) | 82% |
| 57 | -2% |
| - Các Sở, ban ngành - UBND huyện, thị, thành phố |
|
9 | Các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 64% |
| 58 | -20% |
| Tòa án tỉnh | Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự |
10 | Các chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 62% |
| 57 | -12% |
| ||
11 | Phán quyết của toà án là công bằng (% Đồng ý) | 86% |
| 60 | -8% |
| ||
12 | Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC) | 1.78 |
| 19 | 1.06 |
| ||
13 | Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC) | 95% |
| 15 | -4% |
| ||
14 | Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%, TANDTC) | 87% |
| 14 | 29% |
| ||
15 | Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt (%) | 61% |
| 61 | -13% |
| Công an tỉnh | - UBND huyện, thị, thành phố |
16 | Tỳ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua (%) | 9% |
| 44 | 2% |
| ||
17 | Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của DN hiệu quả (%) | 73% |
| 58 | 42% |
| ||
18 | Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) | 0% |
| 1 | -9% |
| ||
| Tổng | 65.13 |
|
| -4.48 |
|
|
|
- 1Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2022 sửa đổi nội dung của Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 3160/KH-UBND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 3Kế hoạch 6444/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo
Kế hoạch 5034/KH-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 5034/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Võ Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định