Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 11 tháng 5 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2020-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2018-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang (Khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực; củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 05 tuổi, đặc biệt là trẻ nhà trẻ.
2.1. Năm 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Duy trì mạng lưới các cơ sở GDMN hiện có để đáp ứng nhu cầu trẻ đến trường; phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Đến năm 2020, huy động ít nhất 34,6% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 99,8% trẻ mẫu giáo, 100% trẻ mẫu giáo 05 tuổi đến trường; tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 2,0% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2020, có 100% nhóm, lớp mầm non học 02 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 75% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt ít nhất 40%; có ít nhất 37% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi: 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi. Duy trì, nâng cao chất lượng các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để bảo đảm chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
- Về quy mô mạng lưới trường lớp: Duy trì, phát triển mạng lưới các cơ sở GDMN ở 100% xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Đến năm 2025, tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ đạt trên 40% và phấn đấu đạt 50%; 99,8% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường; tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 8,0% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% nhóm, lớp mầm non học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, có đủ số lượng giáo viên mầm non theo quy định; 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp: Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt ít nhất 55%, từng bước xóa các phòng học tạm, phòng học nhờ; có ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 60% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi.
(Chi tiết theo biểu 01, 02(a, b, c, d, đ, e), 03, 04 kèm theo)
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, bảo đảm mỗi huyện, thành phố đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN, đặc biệt là các cơ sở GDMN ngoài công lập, theo hướng chuẩn hóa, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường; có giải pháp phát triển trường, lớp mầm non ở khu vực đông dân cư, khu công nghiệp.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường xã hội hóa GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 01 phòng/lớp (nhóm): Từng bước xóa các phòng học đã xuống cấp, phòng học tạm, phòng học nhờ. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Đầu tư xây dựng, bổ sung hạng mục nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn tại các điểm trường lẻ.
- Bổ sung đủ đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp mầm non.
2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho GDMN nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN.
- Khuyến khích đầu tư phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
- Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong phát triển GDMN; đưa mục tiêu, chỉ tiêu phát triển GDMN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
- Nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDMN.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với thực tiễn để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở những vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện.
- Triển khai thực hiện bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát triển sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ
- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động.
- Xây dựng, nhân rộng các mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường và cải thiện chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ăn bán trú, cân đối thực đơn dinh dưỡng đảm bảo khoa học, hiệu quả.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình Sữa học đường để nâng cao thể lực và trí tuệ cho trẻ.
- Triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
- Bố trí tối đa định mức giáo viên/lớp theo quy định hiện hành về danh mục khung vị trí, việc làm và định mức số người làm trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định để bảo đảm chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN; huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển GDMN.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất, tín dụng, thuế và các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của người dân.
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường, lớp mầm non chất lượng cao, từng bước tự chủ về kinh phí hoạt động.
- Thí điểm chuyển một số cơ sở giáo dục mầm non công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
- Thí điểm thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi hoặc cho mượn; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở GDMN ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, đánh giá việc thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh và trung ương đối với GDMN để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục mầm non
- Tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia về GDMN, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GDMN. Áp dụng kinh nghiệm quốc tế, mô hình, phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
- Huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp trong công tác phát triển GDMN.
- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các phương tiện báo chí, phát thanh truyền hình.
1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2020-2025: 584.102 triệu đồng.
2. Phân kỳ giai đoạn thực hiện
2.1. Năm 2020 (đã phê duyệt tại Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 12/3/2020 của UBND tỉnh về kế hoạch huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020)
2.1.1. Nhu cầu vốn thực hiện năm 2020: 37.923 triệu đồng. Trong đó:
a) Đầu tư cơ sở vật chất
- Xây dựng phòng lớp học (51 phòng): 22.404 triệu đồng.
- Xây nhà bếp (42 nhà): 4.200 triệu đồng.
- Xây công trình nước sạch (29 công trình): 1.450 triệu đồng.
b) Mua sắm thiết bị, đồ dùng tối thiểu (139 bộ): 9.869 triệu đồng.
2.1.2. Nguồn vốn
a) Đầu tư xây dựng phòng học, thiết bị đồ dùng tối thiểu: Nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2020.
b) Đầu tư xây dựng nhà bếp, công trình nước sạch: Nguồn vốn ngân sách Trung ương (các CTMT, CTMTQG), ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp xây dựng theo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
2.2.1. Nhu cầu vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025: 546.178 triệu đồng. Trong đó:
a) Đầu tư cơ sở vật chất (phòng học, phòng giáo dục nghệ thuật, nhà công vụ, nhà hiệu bộ, bếp ăn, nhà vệ sinh): 399.538 triệu đồng.
b) Mua sắm thiết bị, đồ dùng tối thiểu: 146.640 triệu đồng.
2.2.2. Nguồn vốn
- Nguồn vốn ngân sách trung ương (các CTMT, CTMTQG), Trái phiếu Chính phủ; vốn ngân sách tỉnh, huyện (chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo) theo kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính trung hạn giai đoạn 2021-2025 sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Việc lập và triển khai kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các nhiệm vụ của kế hoạch thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
(Chi tiết theo biểu 05, 06, 07 kèm theo)
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời tham mưu đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển GDMN, đặc biệt là GDMN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chuyển đổi các cơ sở GDMN công lập sang ngoài công lập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tạo nguồn tuyển dụng; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả hằng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, cân đối vốn đầu tư phát triển GDMN các chương trình, dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì hướng dẫn thủ tục đầu tư cơ sở GDMN theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh định mức chi thường xuyên/giáo viên cấp học mầm non; kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối trong tổng số lượng người làm việc được Bộ Nội vụ thẩm định để bố trí cho giáo dục mầm non đảm bảo đáp ứng nhu cầu giảng dạy; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn công tác bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với những cơ sở GDMN chuyển từ công lập sang ngoài công lập.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy hoạch quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng đạt chuẩn quốc gia; hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng các cơ sở GDMN ngoài công lập; tham mưu, đề xuất cơ chế ưu đãi trong việc sử dụng đất để xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; chỉ đạo các Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe trẻ em (tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho trẻ trong các cơ sở GDMN, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non về kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ, …); phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai hiệu quả Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non và tại cộng đồng; lồng ghép chương trình đầu tư theo mục tiêu phát triển GDMN để triển khai thực hiện trong Chương trình giảm nghèo bền vững trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, xây dựng định hướng tuyên truyền về phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 cho các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, Phòng Văn hóa và thông tin huyện, thành phố.
9. Sở Ngoại vụ và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Tuyên Quang
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố vận động các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đưa trẻ mầm non đến trường; huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để phát triển GDMN; phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ đến gia đình và cộng đồng.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ, giúp giáo viên nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tiếp cận với phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ tiên tiến; đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non để đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để chỉ đạo, triển khai thực hiện để đạt các mục tiêu cuối giai đoạn.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp và dành quỹ đất xây dựng cơ sở GDMN theo hướng chuẩn hóa; phát triển mạnh giáo dục mầm non ngoài công lập; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối, bảo đảm thuận lợi cho việc đưa trẻ đến trường của nhân dân; chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa; xây dựng một số trường mầm non theo hình thức đầu tư đối tác công tư.
- Chủ động huy động các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn, chương trình, đề án, dự án để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện chương trình GDMN.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non các loại hình theo đúng quy định của Nhà nước; đề xuất, tuyển dụng, bố trí đủ định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở GDMN công lập xây dựng hoàn thiện đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện các quy định về quản lý nhà nước đối với cơ sở GDMN các loại hình; kiểm tra, giám sát các điều kiện về chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở GDMN trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 1007/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2019-2025 tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025
- 3Kế hoạch 399/KH-UBND năm 2019 về phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 4Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 5Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025
- 6Quyết định 3336/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật giáo dục 2019
- 5Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1007/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục Mầm non giai đoạn 2019-2025 tỉnh Quảng Bình
- 7Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025
- 9Kế hoạch 399/KH-UBND năm 2019 về phát triển giáo dục, đào tạo và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 10Kế hoạch 30/KH-UBND về huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 12Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025
- 13Quyết định 3336/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 50/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra