Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4855/UBND-KH

Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 11 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2020.

Thực hiện Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020.

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015 mục tiêu đến năm 2020 với chủ đề “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”.

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức và trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức phong trào thi đua phấn đấu xây dựng nông thôn Vĩnh Phúc giàu – đẹp – văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; hệ thống chính trị vững mạnh, xã hội ổn định; trật tự xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững; môi trường, sinh thái được cải thiện; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.

c) Phấn đấu đến năm 2015: Toàn tỉnh có 58/112 xã (51,8%) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: Yên Lạc: 16/16 xã; thành phố Vĩnh Yên: 2/2 xã; thị xã Phúc Yên: 4/4 xã; Vĩnh Tường: 13 xã; Lập Thạch: 7 xã; Bình Xuyên: 6 xã; Tam Dương: 5 xã; Sông Lô: 3 xã; Tam Đảo: 2 xã.

Đến năm 2020: Toàn tỉnh có trên 104 xã (92%) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: Vĩnh Tường: 26/26 xã; Lập Thạch: 18/18 xã; Bình Xuyên: 9/10 xã; Tam Dương: 12/12 xã; Sông Lô: 11/16 xã; Tam Đảo: 6/8 xã; tỉnh đạt nông thôn mới.

2. Yêu cầu:

a) Phong trào xây dựng nông thôn mới phải thực sự trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, thực sự là phong trào hành động cách mạng của toàn dân, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, phấn đấu xây dựng nông thôn mới Vĩnh Phúc giàu – đẹp – văn minh.

b) Phong trào thi đua “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới” phải được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực với phương châm “phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và thực hiện ở địa phương, cơ sở.

c) Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng nông thôn mới.

II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các tầng lớp nhân dân về yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới hiện nay; gắn với các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của từng địa phương và tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền , biểu dương và nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, phê phán những lệch lạc về xây dựng nông thôn mới, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu xây dựng nông thôn mới đã đề ra.

2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng xã nông thôn mới. Hoàn thành quy hoạch xã nông thôn mới vào tháng 11/2011, hoàn thành lập đề án xã nông thôn mới vào tháng 11/2011. Tập trung quy hoạch chung về không gian phát triển kinh tế - xã hội của xã làm cơ sở để quy hoạch chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội của xã làm cơ sở để quy hoạch chi tiết về phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã và thiết chế văn hóa, công trình thể thao trên địa bàn. Đồng thời phải tuân thủ đầy đủ thiết chế văn hóa, công trình thể thao trên địa bàn. Đồng thời phải tuân thủ đầy đủ các bước và phải lấy ý kiến nhân dân tham gia vào dự thảo trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Huy động vốn cho thực hiện từng nội dung của Chương trình được thực hiện theo quy định của Chính phủ và các cơ chế, chính sách riêng của tỉnh cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân với khái toán vốn thực hiện Chương trình khoảng trên 23 nghìn tỷ đồng. Huy động các nguồn vốn phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, tiếp tục đầu tư cho giao thông nông thôn theo đề án đã được phê duyệt. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp. Thực hiện kiên cố hóa kênh mương, phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã hoàn thành cứng hóa đường giao thông nông thôn và 45% đường giao thông nội đồng.

4. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản theo chiều sâu, xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa có chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi và thủy sản với an toàn dịch bệnh. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ mới, từng bước cơ khí hóa sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung có hiệu quả, có thị trường tiêu thụ ổn định; tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng nông sản. Hướng tới một nền nông nghiệp đô thị và nông nghiệp công nghệ cao.

5. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông, lâm nghiệp, sử dụng nguyên liệu đầu vào từ sản phẩm nông nghiệp và thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp dân doanh, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tại khu vực nông thôn; khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động là người địa phương trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phát triển kinh tế hộ theo hướng gia trại, trang trại. Tiếp tục đổi mới, phát triển hoạt động của các HTX, tổ hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện theo cơ chế thị trường. Khuyến khích tích tụ ruộng đất, chuyển đổi mục đích sản xuất theo quy hoạch và quy định của pháp luật.

6. Xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững và mang đậm bản sắc văn hoá của địa phương. Phát triển nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống. Phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án xử lý chất thải rắn, nước thải ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; dự án xử lý rác thải sinh hoạt chung toàn tỉnh, nâng cao chất lượng môi trường ở các khu dân cư. Đến năm 2015 tỷ lệ thu gom chất thải rắn và tỷ lệ xử lý chất thải rắn đạt 90%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%, tỷ lệ che phủ rừng 26,7%.

7. Tập trung giải quyết đất dịch vụ, đất giãn dân, đất tái định cư, đất đấu giá, đất nhà văn hóa, đất trường học, có cơ chế hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo nông thôn; chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân và lao động khu vực nông thôn để đảm bảo an sinh xã hội. Năm 2011 cơ bản giải quyết xong đất dịch vụ; năm 2012 cơ bản xong đất giãn dân cho nông dân và nhân dân trong tỉnh, năm 2013 cơ bản giải quyết xong đất nhà văn hóa và đất trường học, giải quyết các tồn đọng về nhu cầu đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện. Thực hiện tốt đề án đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập, mức sống giữa người dân nông thôn và thành thị.

8. Xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đảm bảo an ninh nông thôn, đảm bảo ổn định để Phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục củng cố, xây dựng Đảng, chính quyền cơ sở vững mạnh, nhất là những địa phương, những nơi còn khó khăn, yếu kém. Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, gắn xây dựng Đảng với củng cố chính quyền. Đổi mới hoạt động của MTTQ và các đoàn thể; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với Đảng, chính quyền, xây dựng khối đoàn kết thống nhất từ tỉnh đến cơ sở để tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện Chương trình nông thôn mới.

III. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chuẩn thi đua:

a) Đối với cấp huyện:

Phải là huyện có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất trong tỉnh, đồng thời là huyện tiêu biểu, nỗ lực phấn đấu xây dựng nông thôn mới.

b) Đối với xã:

Phải đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới.

c) Đối với cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới thì được xem xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc các hình thức khen thưởng khác:

- Cán bộ, công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp hữu ích tham gia đóng góp thiết thực có kết quả cụ thể vào một việc làm thay đổi bộ mặt nông thôn của 01 xã hoặc nhiều xã.

Có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới

- Đối tượng khác (doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài…) có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, tình cảm, sáng kiến vào xây dựng nông thôn mới (gắn với địa chỉ cụ thể) hoặc có đóng góp hỗ trợ kinh phí xây dựng nông thôn mới từ 300.000.000 đồng trở lên (Ba trăm triệu đồng).

- Đối với hộ dân cư nông thôn phải có thành tích trong xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng ngõ) xanh, sạch, đẹp tiêu biểu, giữ vệ sinh môi trường, sản xuất giỏi, có thu nhập khá và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

2. Khen thưởng hàng năm đối với cấp tỉnh:

a) Xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia (19 tiêu chí) về xây dựng nông thôn mới được tặng Cờ của UBND tỉnh và Bằng công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: 10 xã được công nhận đầu tiên đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã được thưởng 01 công trình hoặc hạng mục công trình phúc lợi trị giá 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) và 10 xã tiếp theo, mỗi xã được thưởng 01 công trình hoặc hạng mục công trình phúc lợi trị giá 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).

b) Xã dẫn đầu phong trào thi đua hàng năm về xây dựng nông thôn mới trong số các xã thuộc huyện, thành phố, thị xã đồng bằng và trong số các xã thuộc các huyện miền núi của tỉnh (có số điểm thi đua cao nhất) được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh và được thưởng 01 công trình hoặc hạng mục công trình phúc lợi trị giá 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng).

c) Xã có thành tích tiêu biểu nhất (có số điểm thi đua cao nhất theo nhóm tiêu chí) về xây dựng hạ tầng nông thôn; tiêu biểu nhất về phát triển kinh tế nông thôn; tiêu biểu nhất về xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới trong các xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã đồng bằng và trong các xã thuộc các huyện miền núi của tỉnh được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.

3. Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2011-2015:

3.1. Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới như sau:

a) Huyện có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất tỉnh được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng qui đỉnh và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);

b) Các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới được UBND tỉnh xét tặng Bằng khen vả tiền thưởng theo quy định hoặc được đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

3.2. Đối với Trung trưng: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới như sau:

a) Đối với xã: Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng);

b) Đối với huyện: Được Chỉnh phủ tặng Cờ thi đua và thường 01 công trình phúc lợi trị giá 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng);

c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các thành phần kinh tế và các cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện phong trào thi đua được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc được đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

d) Kinh phí khen thưởng:

- Các tập thể, cá nhân được khen thưởng được thưởng tiền chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh theo mức thưởng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Thông tư 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Các hình thức khen thưởng khác, được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2020.

đ) Hồ sơ, thủ tục và tiến trình khen thưởng thực hiện theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tiếp tục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà Nước tại: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng khoá X; Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, 11 nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" và các văn bản chỉ đạo của Trung ương đã được cụ thể hóa trong Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ và đối tượng cụ thể để có các hình thức tuyên truyền phù hợp với nội dung trong các văn bản kể trên tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về yêu cầu xây dựng nông thôn mới hiện nay; từ đó rạo ra sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua.

3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài PT-TH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến về thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ yêu cầu, đối tượng cụ thể tổ chức phát động triển khai sâu rộng phong trào thi đua. Việc tổ chức phát động Phong trào thi đua cần được tiến hành với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, gắn với yêu cầu xây dựng nông thôn mới với tinh thần thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.

5. Chọn chỉ đạo điểm phong trào thi đua:

a) UBND tỉnh chọn 01 huyện và 6 xã để chỉ đạo điểm phong trào thi đua cấp tỉnh.

b) Mỗi huyện chọn ít nhất 02 xã, thành phố Vĩnh Yên chọn 01 xã và thị xã Phúc Yên chọn 01 xã để chỉ đạo điểm phong trào thi đua cấp huyện, thành phố, thị xã. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã báo cáo danh sách đăng ký chỉ đạo điểm phong trào thi đua về Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh qua Sở Nội vụ và Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới trước ngày 30/11/2011.

6. Kết thúc năm 2012, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo điểm phong trào thi đua để nhân rộng mô hình cho giai đoạn tiếp theo.

7. Hàng năm, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị (thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần các đoàn sẽ có thông báo cụ thể).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh tổ chức triển khai kế hoạch đảm bảo triển khai có hiệu quả phong trào thi đua xây dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phân công rỗ trách nhiệm cho các thành viên trong quá trình chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể.

2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và điều kiện cụ thể của địa phương hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ phong trào thi đua xây dựng nông thôn của tỉnh. Thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của ngành và địa phương.

UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức ký kết giao ước thi đua, chấm điểm thi đua giữa các xã trong huyện và đăng ký mục tiêu thi đua với UBND tỉnh. Định kỳ họp sơ kết, đánh giá báo cáo 6 tháng và kết thúc năm, tổ chức chấm điểm thi đua cho các xã trong tháng 3 hàng năm, đề nghị UBND tỉnh khen thưởng (Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thường - Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 hàng năm).

3. Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động các hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan có kế hoạch chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tổ chức tuyên truyền phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của tỉnh; kịp thời đưa tin, phổ biến các điển hình tiên tiến trong thi đua xây dựng nông thôn mới.

4. UBND xã tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các thôn trong xã và đăng ký mục tiêu thi đua với UBND huyện, thành phố, thị xã. Định kỳ hàng quý họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện và tổ chức đánh giá, tự chấm điểm thi đua trong tháng 2 hằng năm.

5. Định kỳ trước ngày 20 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo UBND tỉnh.

6. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì phối hợp với Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới và các sở, ngành liên quan xây dựng tiêu chí chấm điểm thi đua xã nông thôn mới báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/11/2011. Đôn đốc các cấp, các ngành triển khai thực hiện kế hoạch; thực hiện công tác khen thưởng theo quy định. Báo cáo UBND tỉnh tổ chức sơ kết chỉ đạo điểm vào cuối năm 2012 và tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 vào cuối năm 2015.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Hòa Bình

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 4855/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020

  • Số hiệu: 4855/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Hà Hòa Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản