Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 473/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 11 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG “THAM NHŨNG VẶT” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Đề án số 09-ĐA/TU ngày 08/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đấu tranh phòng, chống “tham nhũng vặt” trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Quyết tâm ngăn chặn, đẩy lùi nạn “tham nhũng vặt” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ, đảng viên mà trước hết là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Các nhiệm vụ giải pháp thực hiện Kế hoạch phải được tiến hành thường xuyên, đồng bộ, gắn với việc thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng (PCTN) hàng năm; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, tổ chức.
3. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc UBND tỉnh phải xác định phòng, ngừa “tham nhũng vặt” là chính; đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm; phát huy trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, tổ chức trong công tác đấu tranh phòng, chống “tham nhũng vặt”.
II. YÊU CẦU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan đối với công tác phòng, chống tham nhũng nói chung và phòng, chống “tham nhũng vặt” nói riêng. Nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả hơn trong công tác phòng, chống tham nhũng của tỉnh.
3. Củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của các cấp chính quyền; đồng hành, giúp đỡ doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính; cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. Nội dung
1. Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc UBND tỉnh tiếp tục phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân, trong đó, trọng tâm là các văn bản: Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 09/02/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 18/12/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 03/3/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 05/01/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2013 của Bộ Chính trị về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Đảng, pháp luật của nhà nước nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng, trong đó có “tham nhũng vặt” là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu trước mắt cũng như về lâu dài.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu của cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, trước hết là của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng
Các cơ quan, đơn vị phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, liên tục để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Chủ động tự phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, đặc biệt là các hành vi “tham nhũng vặt”. Phát huy vai trò, trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu theo Quy định số 15-QĐi/TU ngày 19/4/2019 của Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện các quy định của Đảng và nhà nước về phòng, chống tham nhũng với phương châm: Đảng viên gương mẫu hơn quần chúng, cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ càng giữ chức vụ cao càng phải gương mẫu.
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động có ý thức tham gia phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; khen thưởng, động viên, phối hợp với cơ quan chức năng bảo vệ người tham nhũng; không để cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng tố cáo hành vi tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ.
Cán bộ, công chức, viên chức phải không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, học tập nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Gắn việc cam kết, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của cá nhân với việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và xếp loại đảng viên hàng năm.
3. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức thực hiện tốt việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, đơn vị, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước và các nội dung khác theo quy định của pháp luật, trọng tâm là công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, lĩnh vực quản lý ngân sách, mua sắm, đầu tư công, đất đai, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, công tác tổ chức cán bộ...
4. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, thường xuyên rà soát, thay thế, sửa đổi bổ sung các nội quy, quy chế đảm bảo phù hợp với văn bản pháp luật và tình hình thực tiễn của đơn vị, địa phương.
5. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ quy định về những việc đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
6. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chấp hành nghiêm các quy định về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN.
7. Minh bạch tài sản thu nhập
Thực hiện việc minh bạch tài sản thu nhập theo Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 18/12/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Luật phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
Thực hiện việc công khai các bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và xác minh theo quy định; có hình thức xử lý kịp thời, phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập.
8. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục chú trọng công tác cải cách hành chính, đặc biệt, thường xuyên quan tâm rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, đơn giản hóa thủ tục hành chính; mẫu hóa thành phần hồ sơ; niêm yết và công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định; quán triệt, thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính; công khai xin lỗi tổ chức, cá nhân khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, quá hạn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị nhằm hướng tới xây dựng chính quyền điện tử.
Nâng cao chất lượng biên soạn, cập nhật thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thường xuyên, liên tục, đầy đủ đúng quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Công khai, minh bạch, phổ biến các tài liệu của Trung ương và của tỉnh, đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch ngành, thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý, thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị
Rà soát chất lượng hoạt động của Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả”, bảo đảm việc hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hành chính phải thực hiện một lần, đầy đủ, hợp lệ.
Tiếp tục rà soát bộ thủ tục hành chính, các giấy phép con của các đơn vị có liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó thống nhất đề xuất cắt giảm thủ tục giấy phép con (nếu có) đồng thời cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục thuộc thẩm quyền của các Sở, Ban, ngành.
Tiếp tục rà soát, xây dựng bộ thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đề xuất cắt giảm thời gian giải quyết thành lập mới phấn đấu còn 1,5 ngày làm việc đối các thủ tục chưa thực hiện cắt giảm trong năm 2018.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến và thông qua dịch vụ bưu chính công ích đối với lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
9. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chính quyền các cấp tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; đặc biệt chú trọng giải quyết triệt để các vụ việc tố cáo liên quan đến tham nhũng, lãng phí.
Người đứng đầu cấp ủy, Thủ trưởng các cấp thực hiện tốt việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với công dân và xử lý những phản ánh kiến nghị của công dân theo Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh kiến nghị của dân.
10. Phát hiện và xử lý hành vi “tham nhũng vặt”
10.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; thanh tra, kiểm tra công vụ để chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo thẩm quyền. Người đứng đầu các cơ quan đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhăm ngăn ngừa, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, trong đó có các hành vi “tham nhũng vặt”; kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực “nóng” của xã hội, như: Quản lý bảo vệ rừng; quản lý đất đai; quản lý và sử dụng ngân sách; thực hiện công tác cán bộ; hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
10.2. Thực hiện hiệu quả công tác rà soát các kết luận thanh tra kinh tế - xã hội và thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hàng năm
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tự rà soát các kết luận thanh tra kinh tế - xã hội và thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hàng năm theo Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, báo cáo kết quả tình hình thực hiện các kết luận thanh tra kinh tế - xã hội và kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
10.3. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng theo Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc vụ án tham nhũng và Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 09/11/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc. Trong đó, cần tập trung chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng với phương châm “tích cực, khẩn trương; làm đến đâu xử lý đến đó; bất kể người có hành vi tham nhũng, lãng phí là ai, có dấu hiệu tội phạm thì phải khởi tố, điều tra; đã có kết luận hành vi phạm tội thì phải truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật”.
11. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong phòng, chống tham nhũng
Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ chính trị về giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền, trong đó, tập trung giám sát trách nhiệm của các cơ quan tổ chức trong thực hiện công tác cải cách hành chính, giải quyết dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.
Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình chú trọng công tác tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, động viên nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng; phát hiện tiêu cực, tham nhũng hỗ trợ tích cực các cơ quan tố tụng trong điều tra, làm rõ và xử lý đúng các hành vi tham nhũng.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, đảng viên và tố giác các hành vi tham nhũng với các cơ quan có thẩm quyền, góp phần làm trong sạch bộ máy của Đảng, Nhà nước. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm bảo vệ an toàn, khen thưởng, biểu dương kịp thời tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tham nhũng, đồng thời, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, ảnh hưởng đến danh dự, uy tín người khác và trật tự, an toàn xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phổ biến, quán triệt Đề án đấu tranh phòng, chống “tham nhũng vặt” trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; căn cứ Kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án bằng những giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực (hoàn thành trong tháng 9/2019); đồng thời, thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức, nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; rà soát lại quy trình làm việc, quy trình công tác do mình quản lý, phụ trách nhằm kiện toàn, bổ sung và bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính, thực hiện việc công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ để chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng.
3. Sở Tài chính:
- Thường xuyên kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót, vi phạm.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công khai, minh bạch trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực đầu tư, mua sắm công và xây dựng cơ bản đối với những dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư hoặc chủ quản đầu tư và hướng dẫn các đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện công khai các nội dung trên theo quy định của pháp luật về PCTN.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất, hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về PCTN.
6. Thanh tra tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, nhũng nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thông tin rộng rãi các nội dung liên quan đến công tác PCTN, nêu gương người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu biểu trong PCTN; xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện bảo đảm xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề (tăng số lượng tin, bài) tuyên truyền, phổ biến pháp luật và việc thực hiện pháp luật về PCTN, lãng phí trên báo, đài.
8. Công an tỉnh phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tập trung: Điều tra, khởi tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; xử lý các vụ việc có dấu hiệu “tham nhũng vặt”; thực hiện công khai minh bạch trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của pháp luật.
9. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
- Theo lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, hướng dẫn công bố công khai, minh bạch những quy định về trình tự thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện; trong đó, chú trọng vào các lĩnh vực như: Quản lý ngân sách, mua sắm, đầu tư công, đất đai, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, công tác tổ chức cán bộ...
- Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN. Chú trọng rà soát, giám sát thay đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu nhũng nhiễu, gây phiền hà trong việc giải quyết công việc cho doanh nghiệp, người dân, thực hiện nhiệm vụ kém hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,...
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ theo Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo định kỳ cho Ban Thường vụ tỉnh ủy theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Kế hoạch 703/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2019 tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 704/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2020 tỉnh An Giang
- 4Kế hoạch 5238/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác phòng, chống Tham nhũng vặt theo Chỉ thị 62-CT/TU do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 8Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 9Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 15Kế hoạch 703/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2019 tỉnh An Giang
- 16Kế hoạch 704/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2020 tỉnh An Giang
- 17Kế hoạch 5238/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác phòng, chống Tham nhũng vặt theo Chỉ thị 62-CT/TU do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Kế hoạch 473/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án đấu tranh phòng, chống “tham nhũng vặt” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 473/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Nguyễn Bốn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra