- 1Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 6Quyết định 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia kèm theo Quyết định 72/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 3742/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4687/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 26 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và có hiệu lực từ ngày 15/7/2018;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia ban hành Kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 – 2025; Quyết định số 3742/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2025, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Có định hướng chiến lược dài hạn trong việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tích cực hơn cho các doanh nghiệp, làng nghề, các sản phẩm nông sản của tỉnh tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; chú trọng hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, các sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh; duy trì và mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị trí thương hiệu, thúc đẩy xuất khẩu và đứng vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều biến động.
b) Tạo sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Khuyến khích phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và tạo thị phần ổn định trên thị trường.
c) Đảm bảo tính linh hoạt, dễ thích ứng với những biến đổi trong bối cảnh hiện nay; đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường nội địa và tăng trưởng xuất khẩu theo hướng bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng hóa theo hướng tăng xuất khẩu những mặt hàng chế biến sâu có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô.
d) Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh về vai trò, lợi ích và kỹ năng xúc tiến thương mại trong sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế.
e) Khai thác, huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế vào thực hiện công tác xúc tiến thương mại góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và nhân dân trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
f) Làm căn cứ xây dựng và ban hành các Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam hằng năm.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cùng thời kỳ, phù hợp kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch; tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2020-2025; đồng thời, mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đạt mục tiêu xuất khẩu theo kế hoạch đề ra.
b) Đảm bảo triển khai đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; sự vào cuộc tích cực của các doanh nghiệp trong việc thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh giai đoạn 2021-2025.
c) Phân bổ nguồn lực hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh có trọng tâm trọng điểm, những mặt hàng nông sản thực phẩm chủ lực, đặc trưng; sản phẩm làng nghề truyền thống có thế mạnh của tỉnh, đồng thời tranh thủ được nguồn lực hỗ trợ từ Chương trình XTTM Quốc gia và nguồn lực xã hội để thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, cũng như tạo động lực cho phát triển ngoại thương của tỉnh.
d) Tranh thủ sử dụng có hiệu quả nguồn lực xúc tiến thương mại của Trung ương, của tỉnh và nguồn lực hợp pháp khác, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội.
e) Các hoạt động phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước, đồng thời phải có sự linh hoạt trong việc triển khai, tổ chức nhằm đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thông tin thương mại và tuyên truyền, quảng bá để tiêu thụ hàng hóa ở trong nước và nước ngoài
Hằng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương; các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh trên các trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành Trung ương, trên Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và các kênh sóng truyền hình, Báo Quảng Nam; tăng cường trao đổi thông tin về thị trường, thông tin hội nhập, các hiệp định thương mại… thông tin đến doanh nghiệp trong tỉnh. Một số nội dung thực hiện cụ thể như sau:
a) Thu thập, cập nhật thông tin hoạt động XTTM hằng năm phục vụ Website, sàn giao dịch TMĐT Quảng Nam.
b) Duy trì chuyên trang thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách về Xúc tiến trên Bản tin Công thương Quảng Nam.
c) Xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu hằng năm về sản phẩm, hàng hóa và thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; Biên soạn và phát hành bộ tài liệu giới thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa đặc sản, chủ lực và tiềm năng của tỉnh Quảng Nam;
d) Bảo trì, nâng cấp hạ tầng, phần mềm và tích hợp các tiện ích kết nối trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng Nam.
e) Xây dựng video clip giới thiệu các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm nông sản của tỉnh, cung cấp các thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp, hợp tác xã phục vụ tại các hội nghị kết nối cung cầu, các sự kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
f) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá có thế mạnh của tỉnh xây dựng website bán hàng nhằm hỗ trợ giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
2. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại ở trong nước, nước ngoài
Thường xuyên phối hợp với các cơ quan, đơn vị trực thuộc của các Bộ, ngành Trung ương; Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến thương mại các tỉnh, thành phố; các Tập đoàn phân phối, Hệ thống siêu thị; các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trong tỉnh; các tổ chức Xúc tiến thương mại tổ chức, tham dự các hội chợ triển lãm, các sự kiện giới thiệu, quảng bá, kết nối cung cầu tiêu biểu của cả nước, của vùng; hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước tăng cường cơ hội kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
a) Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong nước trong khuôn khổ chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia hằng năm được Bộ Công Thương ban hành: Tham dự các chương trình Festival, Hội chợ tại các tỉnh, thành phố lớn, thị trường trọng điểm như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Cần Thơ, Đồng Nai, …
b) Hỗ trợ Doanh nghiệp, HTX, cơ sở làng nghề, chủ thể OCOP của tỉnh tham dự hội chợ triển lãm trong nước: Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, cơ sở làng nghề, chủ thể OCOPcủa tỉnh tham dự các hội chợ triển lãm của các Bộ, ngành, địa phương trong nước tổ chức.
c) Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương đề xuất tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia:
Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại quốc tế ở trong và ngoài nước; hỗ trợ kinh phí thuê gian hàng, chi phí đi lại, kết nối giao thương cho cán bộ và đại diện doanh nghiệp đi tham dự tại các hội chợ thương mại quốc tế trong và ngoài nước.
Trong giai đoạn phối hợp, đề xuất với Cục Xúc tiến thương mại tổ chức từ một đến hai Hội chợ thương mại cấp tỉnh hoặc cấp khu vực (gắn với hội chợ sản phẩm OCOP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
Hằng năm tổ chức được ít nhất 02 cuộc Hội chợ chuyên đề về sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng tỉnh Quảng Nam; trong đó, tổ chức ít nhất 01 lần/01 năm Hội chợ sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng của tỉnh Quảng Nam tại một trong các thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
3. Tổ chức đoàn giao thương tham gia các sự kiện xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; xúc tiến tổng hợp, hội nghị, hội thảo; khảo sát thị trường, quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị trường thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ở trong nước và nước ngoài
a) Tổ chức ở trong nước
- Tổ chức đoàn tham dự sự kiện quảng bá, hỗ trợ và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội và các tỉnh khu vực miền Nam, các tỉnh phía Bắc.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sự kiện, hoạt động xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng và tiềm năng của tỉnh Quảng Nam.
- Tổ chức tham gia các hội nghị giao thương trực tuyến do Bộ Công Thương tổ chức.
- Tổ chức 5-6 Hội nghị kết nối cung cầu trên địa bàn tỉnh và các tỉnh thành trong khu vực nhằm liên kết các doanh nghiệp, các nhà phân phối, các nhà bán lẻ có uy tín, năng lực đến tỉnh Quảng Nam để thực hiện kết nối giao thương với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức các hoạt động kết nối tiêu thụ các sản phẩm sản phẩm nông sản các sản phẩm OCOP của tỉnh vào được hệ thống các siêu thị: BigC, Coopmart, Vinmart, Lottemart, Mega Market, Emart,… hệ thống cửa hàng trên trạm dừng nghỉ đường cao tốc và hệ thống chợ đầu mối…
b) Tổ chức đi nước ngoài
- Tổ chức đoàn giao dịch khảo sát thị trường, quảng bá, hỗ trợ kết nối xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh; giới thiệu tiềm năng, lợi thế và thu hút đầu tư của tỉnh; tham dự kết nối giao thương tại các nước khu vực có khả năng xâm nhập, mở rộng thị trường; tổ chức 2-3 đoàn xúc tiến thương mại ra nước ngoài và tổ chức 1-2 đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh giao dịch:
- Tổ chức xúc tiến tiêu thụ mặt hàng trầm hương, quế chế biến sâu sang thị trường các nước Trung Đông, Trung Quốc,…
- Kết nối phát triển thêm đơn hàng cho sản phẩm may mặc, giầy da tại các nước như: Hàn Quốc, Mỹ, các nước EU,…
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường Nhật Bản để kết nối tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chăn nuôi đã qua chế biến;
- Bên cạnh đó, nghiên cứu từng thị trường cụ thể để xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh phù hợp.
c) Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương tham gia Chương trình xúc tiến thương mại tại nước ngoài:
Hằng năm hỗ trợ đoàn giao dịch thương mại cho các cán bộ, doanh nghiệp tham gia các sự kiện xúc tiến tiêu thụ hàng hóa; xúc tiến tổng hợp, hội nghị, hội thảo; khảo sát thị trường, quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị trường thúc đẩy tiêu thụ ở nước ngoài.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu và nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển năng lực và kỹ năng kinh doanh cho doanh nghiệp, HTX và thương nhân trong tỉnh.
a) Hợp tác, liên kết với các cơ quan, trường, viện nghiên cứu chuyên ngành của Trung ương, các đơn vị trong và ngoài nước; các chuyên gia đầu ngành, các nhà khoa học mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan quản lý, cán bộ chuyên trách của các doanh nghiệp, các tổ chức, người sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế.
b) Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận các Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật trong hoạt động thương mại; áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức nhập khẩu, cam kết quốc tế về xuất nhập khẩu sản phẩm. Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
c) Hằng năm tổ chức 01- 02 lớp bồi dưỡng/hội thảo phổ biến thông tin, pháp luật thương mại, quy định, chính sách XNK về thị trường xuất khẩu; nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thương hiệu, nguồn gốc, xuất xứ...; nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ XTTM, nghiệp vụ quản lý…
d) Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, Bộ Công Thương và đề xuất tham gia chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hằng năm: hỗ trợ doanh nghiệp tham dự các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm, thị trường, kỹ năng xuất khẩu...
5. Tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ xây dựng các Trung tâm, điểm bán sản phẩm OCOP, điểm bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh: Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng 45 điểm bán hàng OCOP, 10 Trung tâm OCOP cấp huyện, 02 Trung tâm OCOP cấp tỉnh và 01 Trung tâm OCOP cấp vùng.
6. Hoạt động xúc tiến thương mại vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS& MN)
a) Quảng bá thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng Dân tộc thiểu số và Miền núi: Tổ chức các phiên chợ gắn với Lễ hội và du lịch để giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm vùng đồng bào Dân tộc thiểu số và Miền núi tỉnh Quảng Nam.
b) Tổ chức các phiên chợ hàng Việt về miền núi tỉnh Quảng Nam: Mỗi năm tổ chức 02-03 phiên chợ hàng Việt về miền núi Quảng Nam; hàng hoá đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, giá cả.
7. Hoạt động XTTM khác
Hỗ trợ cho công tác quản lý; hội nghị, hội thảo, hội nghị kết nối; đưa doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm; khảo sát, học tập kinh nghiệm; quảng bá sản phẩm; tham dự hoạt động XTTM khác tại các tỉnh trong nước và ngoài nước; đón tiếp các đoàn XTTM của các tỉnh, thành phố; mua sắm, trang bị dụng cụ, thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại, …
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch
- Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương); Kinh phí huy động từ các nguồn đối ứng của các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác .
- Kinh phí (ngân sách tỉnh) dự kiến triển khai thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 là: 41.250.000.000 đồng (Bốn mươi mốt tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).
- Kinh phí đề nghị hỗ trợ từ nguồn thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia giai đoạn 2021-2025 là: 5.400.000.000 đồng (Năm tỷ bốn trăm triệu đồng).
ĐVT: triệu đồng
TT | Nguồn kinh phí | Năm thực hiện | Tổng cộng | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||
1 | Ngân sách tỉnh để thực hiện các đề án thuộc Chương trình XTTM tỉnh | 300 | 11,520 | 10,290 | 9,880 | 9,260 | 41,250 |
2 | Đề nghị hỗ trợ từ kinh phí thực hiện chương trình XTTM quốc gia | 300 | 800 | 1,500 | 1,700 | 1,100 | 5,400 |
| Tổng cộng | 600 | 12,320 | 11,790 | 11,580 | 10,360 | 46,650 |
(Có biểu chi tiết danh mục nội dung thực hiện và kinh phí kèm theo)
2. Bố trí và sử dụng kinh phí
Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2025, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch trình Bộ Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp, theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
c) Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất.
e) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, UBND thành phố nghiên cứu, lựa chọn địa điểm, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí quy hoạch khu trung tâm hội chợ triển lãm của tỉnh tại trung tâm thành phố Tam Kỳ trong giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Tài chính
a) Hằng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Công Thương xây dựng để thực hiện Kế hoạch (gửi Sở Tài chính), Sở Tài chính chịu trách nhiệm rà soát, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội dung có liên quan trong Kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và các văn bản có liên quan, xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương.
b) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại hằng năm của tỉnh; kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện, sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại của các đề án thuộc địa bàn quản lý; hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn để tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Đơn vị chủ trì
Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và các văn bản có liên quan, chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp.
6. Các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất kinh doanh
Quan tâm, dành nguồn lực hợp lý cho hoạt động xúc tiến thương mại, phát huy tinh thần Nhà nước và doanh nghiệp cùng đồng hành, doanh nghiệp làm trung tâm; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý; thường xuyên cải tiến mẫu mã, đa dạng sản phẩm, quan tâm chất lượng sản phẩm; chú trọng nâng cao hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cho sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa, doanh nghiệp…; nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác thông tin, dự báo thị trường; thường xuyên đổi mới về mô hình, phương thức, cơ chế tài chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng nguồn thông tin XTTM đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đồng thời, chủ động bám sát Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh và tham gia vào mạng lưới xúc tiến thương mại để thường xuyên được tiếp cận các cơ hội mà hoạt động xúc tiến thương mại của Trung ương và của tỉnh đem lại./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2209/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tuyên truyền, quảng bá xúc tiến thương mại, xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 54/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 4Quyết định 3294/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 5Quyết định 82/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xúc tiến Thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 6Quyết định 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia kèm theo Quyết định 72/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 3742/QĐ-UBND năm 2020 về kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025
- 9Quyết định 2209/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tuyên truyền, quảng bá xúc tiến thương mại, xuất khẩu nông sản tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 54/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang
- 11Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang năm 2022
- 12Quyết định 3294/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 13Quyết định 82/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xúc tiến Thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 4687/KH-UBND năm 2021 về Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 4687/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Hồng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định