Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/KH-UBND | An Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 156/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2022.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, nội dung cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, mục tiêu của Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của tỉnh;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan, nâng cao chất lượng công tác phối hợp để nâng cao chất lượng công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn;
- Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với tập quán, điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương; đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của ngành, lĩnh vực khác;
- Hoạt động cấp nước và vệ sinh nông thôn phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân thụ hưởng. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hiệu quả, bền vững;
- Chủ động lồng ghép các nội dung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án có liên quan.
1. Mục tiêu tổng thể
- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý, đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
- Bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
- Phấn đấu 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt với số lượng tối thiểu 100 lít/người/ngày.
- 100% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh và 100% gia đình nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân.
- Phấn đấu 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt. 15% nước thải sinh hoạt được xử lý. 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
b) Đến năm 2045
Phấn đấu trên 100% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững. 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt. 30% nước thải sinh hoạt được xử lý. Trên 95% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh nông thôn, từng bước đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho người dân nông thôn và đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong công tác quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành công trình cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, bảo đảm thực hiện hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý và hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ an sinh xã hội.
2. Thông tin - giáo dục - truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược, Kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm và triển khai các hoạt động hưởng ứng.
- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân; hướng dẫn người dân chủ động tích, trữ nước để sử dụng trong mùa khô, thời gian hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt.
- Đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin; gắn kết chặt chẽ với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tổ chức truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
a) Cấp nước sạch tập trung
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Đầu tư công trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước từ nguồn vốn ngân sách trung ương.
- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới từ nguồn vốn ngân sách trung ương.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư công trình cấp nước tập trung nông thôn.
b) Cấp nước quy mô hộ gia đình
- Triển khai thí điểm hỗ trợ cấp nước quy mô hộ gia đình phù hợp vùng, miền để nhân rộng mô hình.
- Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình.
- Hướng dẫn về quy định vật tư, thiết bị sử dụng trong công trình cấp nước quy mô hộ gia đình, trách nhiệm của các đơn vị cung cấp vật tư, thiết bị.
c) Cấp nước an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng Hướng dẫn thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.
d) Quản lý vận hành
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn sau đầu tư.
- Rà soát đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đơn vị quản lý, vận hành và năng lực quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn tại địa phương, nhất là với công trình hoạt động kém hiệu quả.
- Hỗ trợ kỹ thuật quản lý, vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới.
- Xây dựng tài liệu kỹ thuật hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi.
- Tăng cường hướng dẫn kiểm tra tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, xét nghiệm nhanh chất lượng nước phục vụ sinh hoạt, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.
- Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông minh trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình.
- Nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt; thu gom, xử lý và trữ nước mưa đảm bảo chất lượng; công nghệ xử lý nước quy mô hộ gia đình đảm bảo vận hành đơn giản, hiệu quả; khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo như: năng lượng mặt trời, sóng, gió,... trong sản xuất nước sạch và xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi.
- Rà soát, bổ sung, đề xuất danh mục, tổ chức xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực nước sạch nông thôn.
- Rà soát, bổ sung, đề xuất xây dựng danh mục, tổ chức thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về lĩnh vực nước sạch nông thôn.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin, hoạt động của ngành với các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế, tổ chức hội, chuyên gia có kinh nghiệm trong hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các hoạt động hỗ trợ khẩn cấp về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong trường hợp xảy ra thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn,….
- Tiếp nhận, tổ chức chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại trong hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Huy động nguồn lực hỗ trợ từ các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế thực hiện các mục tiêu, giải pháp trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình; tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở.
8. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế - xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.
- Rà soát, sửa đổi bộ chỉ số theo dõi đánh giá về nước sạch nông thôn phù hợp với thực tế.
- Tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh nông thôn.
- Hướng dẫn và giám sát đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về nước sạch và vệ sinh nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động nước sạch nông thôn, triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn tại địa phương.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
- Tổ chức Hội nghị, hội thảo, tham vấn về các nội dung thực hiện Chiến lược; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn; bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực về quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cấp nước và cấp nước an toàn khu vực nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chỉ đạo, triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch vào Quy hoạch tỉnh, các quy hoạch liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.
- Tăng cường công tác quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường chăn nuôi làm cơ sở cho việc theo dõi, quản lý hoạt động môi trường trong chăn nuôi.
- Phối hợp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ban hành kèm theo Quyết định số Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21 tháng 02 năm 2022). Tổng hợp báo cáo Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch nông thôn theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ban hành kèm theo Quyết định số 4826/QĐ- BNN-TCTL ngày 07 tháng 12 năm 2018).
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh: Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh (trước ngày 10 tháng 12 hằng năm).
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện có hiệu quả các quy định về quản lý cấp nước sinh hoạt vùng tỉnh theo quy định.
- Chủ trì việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về môi trường.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung và các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng công trình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn và nước sạch, vệ sinh nông thôn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Có trách nhiệm quản lý hoạt động bảo vệ môi trường của khu vực nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông thôn, biện pháp thu gom và xử lý chất thải phù hợp, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Theo dõi, quản lý việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Sở Y tế
- Chủ trì việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế; kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người.
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, rửa tay với xà phòng, vệ sinh nhà tiêu, cấp nước và vệ sinh trạm y tế, hướng dẫn người dân thực hiện hành vi vệ sinh cá nhân có lợi cho sức khỏe.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ cấp nước, vệ sinh trong trường học và các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình tuyên truyền, giáo dục về nước sạch và vệ sinh phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và nhận thức của học sinh ở từng cấp học.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lồng ghép nội dung Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các chương trình, dự án khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, tham mưu bố trí vốn cho chương trình, dự án nước sạch và vệ sinh nông thôn.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn, chính sách hỗ trợ về giá nước sạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Phối hợp các đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi của Chương trình, Dự án và các nguồn thu hợp pháp khác theo phân cấp ngân sách để thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị cấp nước trên địa bàn xây dựng kế hoạch hằng năm thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 ở địa phương. Chủ động cân đối bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch. Thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình dự án khác có liên quan của địa phương.
- Theo dõi, rà soát các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch các khu/cụm công nghiệp để triển khai khắc phục các hiện trạng xả thải gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến nguồn nước cấp và môi trường.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng về: Lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn; vệ sinh hộ gia đình; vệ sinh cá nhân; cấp nước và nhà vệ sinh trạm y tế; cấp nước và nhà vệ sinh trong trường học.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này nghiêm túc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 2380/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 2358/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 3Quyết định 1978/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 678/QĐ-BNN-TCTL năm 2022 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tỉnh Hà Tĩnh
- 8Kế hoạch 2380/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 2358/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 466/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 466/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra