ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4628/KH-UBND | Bình Dương, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc xây dựng thành phố thông minh Bình Dương; Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện là một trong những nội dung quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước.
Chuyển đổi số ngành Thư viện trên cơ sở ứng dụng khai thác có hiệu quả công nghệ số nhằm hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số trong ngành thư viện, bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
Tập trung phát triển tài nguyên số, sản phẩm thông tin thư viện, thúc đẩy liên thông, kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Triển khai đầy đủ, đồng bộ các biện pháp đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, dữ liệu, phù hợp với điều kiện thực tế.
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
-100% thư viện công lập bao gồm: Thư viện cấp tỉnh, thư viện huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là thư viện cấp huyện) và thư viện các trường đại học được hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác.
- 100% thư viện công lập cấp tỉnh, cấp huyện, thư viện đại học có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; 60% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác có trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ đọc hạn chế).
-100% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện công cộng tỉnh thu thập và quản lý được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công trình nghiên cứu khoa học do các thư viện đại học thu thập và quản lý được số hóa.
- 100% người làm công tác Thư viện được đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành Thư viện hiện đại.
- 60% số Thư viện trên địa bàn tỉnh trở lên được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển Thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường tuyên truyền
a) Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, người làm công tác thư viện về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật
a) Các Sở, ngành liên quan rà soát hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến chuyên ngành thư viện đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác thư viện và các chính sách khuyến khích chuyển đổi số trong thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
b) Rà soát, kiến nghị những bất cập để hoàn thiện các quy định về điều kiện tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đối với các thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện trong trường học và các cơ sở đào tạo bảo đảm hỗ trợ, phục vụ tích cực quá trình chuyển đổi số ngành thư viện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
c) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện; trực tiếp tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng số của ngành Thư viện
a) Từng bước nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt theo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện điện tử, thư viện số.
b) Các thư viện công lập cấp tỉnh, cấp huyện và thư viện các trường đại học được rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của bộ, ngành, địa phương theo quy định pháp luật, trong đó xác định những nội dung kết nối trong ngành thư viện và những nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
c) Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt đối với các thư viện công cộng cấp tỉnh, cấp huyện và thư viện các trường đại học công lập.
d) Ưu tiên triển khai Chương trình theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể; việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Phát triển dữ liệu số ngành thư viện
a) Tập trung thúc đẩy các dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở, chú trọng tài nguyên giáo dục mở, trong đó:
- Thư viện công cộng tỉnh: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân: Ưu tiên số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài chiến tranh cách mạng...
- Thư viện đại học và các thư viện cơ sở giáo dục khác: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội sinh gắn với chương trình đào tạo.
- Khuyến khích các thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.
b) Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống định danh các thư viện, cơ quan thông tin và các dịch vụ cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.
c) Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
d) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
5. Xây dựng và phát triển nền tảng số
a) Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các thư viện trong cả nước và nước ngoài; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số.
b) Quản lý thư viện theo hệ thống để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
c) Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả liên thông, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân.
Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.
d) Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,...) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.
đ) Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở, xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã hội học tập.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
7. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện.
b) Huy động sự tham gia nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành thư viện.
a) Tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế vào việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong thư viện.
b) Học tập kinh nghiệm của các quốc gia có thư viện và chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh.
Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Trên cơ sở nội dung kế hoạch này, nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì và xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện. Các loại hình chuyển đổi số ngành thư viện ngoài công lập thì do các tổ chức, cá nhân đầu tư chịu trách nhiệm.
Ngân sách thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu như: đầu tư nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hệ thống thông tin); xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng Thư viện thông minh, đầu tư ứng dụng công nghệ tự động hóa trong hệ thống thư viện công cộng cấp tỉnh, cấp huyện.
Triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện.
Số hóa tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ xã hội để tham gia thực hiện kế hoạch.
Đầu tư các dự án số hóa giúp đẩy mạnh công tác số hóa tài liệu, xây dựng các thư viện điện tử/thư viện số, chủ động khai thác tạo lập các nguồn tài liệu số mở để tăng cường thêm nguồn lực cho thư viện, tạo lập cơ sở dữ liệu số hóa dùng chung trong hệ thống thư viện phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ trí thức, sinh viên, học sinh các cấp.
Ngân sách tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch, phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các hoạt động khác liên quan phù hợp với tình hình điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện trong từng giai đoạn, hàng năm; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
- Rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể liên quan đến chuyển đổi số ngành thư viện, các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này.
- Chủ trì hoặc phối hợp triển khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành thư viện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Đài truyền thanh cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã, đồng thời tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di tích, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Vận dụng, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc gia vào việc xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật về ứng dụng, các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong ngành thư viện nói riêng”
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xây dựng một số chương trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng trong lĩnh vực thư viện”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển, trao đổi, cung cấp, chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quy định bảo vệ sở hữu trí tuệ trên mạng để thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện; công bố các tiêu chuẩn về hoạt động chuyển đổi số, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến thư viện và thư viện số.
- Hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các dự án lồng ghép trong kế hoạch.
- Thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thư viện.
Căn cứ vào dự toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu dự toán kinh phí thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong xây dựng phát triển nguồn tài nguyên thông tin, tài nguyên thông tin số và chuyển đổi số tại các thư viện trường học nhằm cung cấp các dịch vụ thông tin, dịch vụ thông tin số phục vụ các đối tượng bạn đọc các cấp học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung, tài nguyên thông tin số.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn để hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các thư viện thuộc thẩm quyền quản lý.
- Xây dựng hệ thống thư viện số, liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện đảm bảo các yếu tố đặc thù của lực lượng vũ trang.
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ động lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương đồng thời lồng ghép với triển khai thực hiện các chương trình, đề án liên quan khác tại địa phương.
- Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của địa phương, chú trọng phát triển mạng lưới thư viện, tủ sách, đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Các tổ chức chính trị - xã hội liên quan
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện, lồng ghép với các hoạt động, sự kiện liên quan.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kiến nghị cần gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 1472/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình “Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 3063/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2021 triển khai "Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Quyết định 206/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 1472/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình “Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 3063/KH-UBND năm 2021 triển khai “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2021 triển khai "Chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 4628/KH-UBND năm 2021 Triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 4628/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định