Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 103/NQ-CP NGÀY 06/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08NQ/TW NGÀY 16/01/2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN

Thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,

UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau.

I. Mục đích, yêu cầu

- Tiếp tục nâng cao nhận thức và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị nhằm phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tại địa phương.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ phải đảm bảo tính thiết thực, gắn với lộ trình thực hiện mục tiêu trở thành thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022.

- Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo tồn và phát huy những giá trị di sản văn hóa, góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế của tỉnh, phát huy lợi thế du lịch miền di sản.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Mục tiêu

* Đến năm 2022:

- Phát triển du lịch với tốc độ tăng trưởng nhanh, tạo bước chuyển biến tích cực về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch;

- Đón và phục vụ từ 2 đến 2,5 triệu lượt khách tham quan du lịch, doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt từ 1,2 đến 1,5 nghìn tỷ đồng.

* Đến năm 2030:

- Phát triển du lịch một cách bền vững, hài hòa với môi trường sinh thái với bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng và tầm ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh;

- Có hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch tương đối hiện đại, đồng bộ;

- Đón và phục vụ từ 7 đến 8 triệu lượt khách tham quan du lịch, doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt trên 10 nghìn tỷ đồng.

2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

2.1. Nâng cao nhận thức và tư duy về phát triển du lịch

- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 103/NQ-CP của Chính phủ trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về quan điểm mới của Đảng với ngành du lịch, là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng; vị trí, vai trò động lực của ngành du lịch trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.

- Tăng cường công tác tuyên truyền trên hệ thống cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử của tỉnh; xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện truyền thông để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch trong xã hội; quảng bá hình ảnh, quê hương, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc, bảo đảm du lịch là một trong những nội dung thường xuyên được tập trung truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng.

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về sự cần thiết phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh thời gian tới.

2.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch

Trên cơ sở Luật Du lịch 2017 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch nghiên cứu xây dựng ban hành các chính sách:

- Khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào du lịch; ưu tiên bố trí vốn cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch;

- Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển du lịch theo định hướng du lịch bền vững, hài hòa gắn với bảo tồn và phát giá trị của hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh;

- Từng bước thành lập và có cơ chế quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ đầu tư các điểm tham quan du lịch làng nghề truyền thống, làng quan họ gốc tiêu biểu và các phòng trưng bày gắn với điểm du lịch, làng nghề; khuyến khích sản xuất những mặt hàng lưu niệm, đặc sản của địa phương có thương hiệu, tiện lợi trong việc giới thiệu và mua sắm của khách du lịch. Phát triển mô hình cửa hàng tiện ích, các điểm trưng bày, giới thiệu và bán hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm truyền thống, đặc biệt trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực tập trung khách du lịch.

2.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch

- Phát triển hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch. Nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường có tiềm năng phát triển du lịch như tuyến đê hữu Đuống thuộc 02 huyện Thuận Thành và Gia Bình; tuyến đường đê kết nối các điểm: Cầu Hồ - Tranh Đông Hồ - Lăng Kinh Dương Vương - Chùa Bút Tháp - Chùa Dâu. Nghiên cứu mở tuyến đường du lịch kết nối quốc lộ 38 (dự kiến tại điểm Phố Và, huyện Tiên Du) đến trực tiếp chùa Dạm, tạo không gian hành lang xây dựng chuỗi các công trình, dịch vụ phục vụ khách du lịch tới tham quan. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình cầu vượt sông Đuống (Phật Tích - Đại Đồng Thành) kết nối 2 vùng trọng điểm du lịch của tỉnh, tuyến giao thông dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt,...

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ về điện, nước, giao thông nội bộ, các dịch vụ mua sắm, internet, hệ thống bãi đỗ xe, nhà vệ sinh... đạt tiêu chuẩn điểm du lịch. Ưu tiên đầu tư các di tích quốc gia đặc biệt, di tích tiêu biểu, có giá trị tài nguyên du lịch hấp dẫn để tạo điểm nhấn, và sức lan tỏa đến các điểm du lịch phụ cận, từng bước hình thành mạng lưới các tour, tuyến du lịch liên hoàn, khép kín.

- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để thu hút các dự án đầu tư mang tính đột phá có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch như: Dự án du lịch văn hóa và sinh thái núi Dạm (thành phố Bắc Ninh); Dự án khu du lịch lịch sử văn hóa Chiến tuyến Như Nguyệt (huyện Yên Phong); Dự án khu du lịch phức hợp Phật Tích (huyện Tiên Du),...

- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, đặc biệt là hệ thống các khách sạn có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên. Hình thành mạng lưới các trung tâm mua sắm, phố đi bộ, phát triển nhà hàng ăn uống đạt chuẩn ở các trọng điểm du lịch như thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Thuận Thành, dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 18, tỉnh lộ 295B, ... nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và tăng chi tiêu của khách.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa Bắc Ninh gắn với mô hình thành phố thông minh sớm đưa vào khai thác phục vụ du khách, phát triển du lịch.

2.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch

- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch tuyên truyền và quảng bá du lịch mang tính chuyên nghiệp, đa dạng hóa cả về hình thức, nội dung theo chủ đề thống nhất “Về miền Quan Họ”. Đặc biệt coi trọng ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội như zalo, facebook, ... để tăng hiệu quả quảng bá và xúc tiến du lịch.

- Tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch, các chương trình liên kết lĩnh vực văn hóa, thể thao, thương mại trong xúc tiến quảng bá du lịch. Hợp tác quảng bá với các địa phương có thể mạnh du lịch trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và cả nước.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch Bắc Ninh thông qua hình ảnh, thương hiệu điểm đến Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại - Dân ca Quan họ Bắc Ninh bằng các không gian văn hóa quan họ cổ (hát canh, hát trên thuyên,...); biểu diễn nghệ thuật truyền thống tại các khách sạn cao cấp; khai thác chiều sâu văn hóa trong tổ chức các lễ hội truyền thống.

- Tăng thời lượng tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các ấn phẩm như: bản đồ, tờ gấp, sách du lịch, pano, áp phích...; tăng tần suất quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nâng cấp các biển quảng cáo, biển chỉ dẫn du lịch tấm lớn. Thiết kế các sản phẩm quà lưu niệm cho khách du lịch gắn với giá trị văn hóa, lịch sử đặc thù của miền quê Quan Họ.

2.5. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phát triển du lịch

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cấp phép hoạt động lữ hành; công nhận xếp loại, hạng các cơ sở lưu trú; cấp thẻ hướng dẫn viên; hỗ trợ hướng dẫn và cung cấp thông tin thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh du lịch. Tiếp tục rà soát giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tăng số lượng thủ tục hành chính mức độ 3, mức độ 4; hướng dẫn, cung cấp, cập nhật kịp thời các thông tin về môi trường pháp lý kinh doanh du lịch.

- Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và tổ chức các diễn đàn khởi nghiệp kinh doanh du lịch. Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch.

- Tăng cường các biện pháp về an ninh, trật tự, bảo đảm an ninh, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường các điểm du lịch; trong mùa du lịch lễ hội, sự kiện đông người.

- Xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch. Ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp đeo bám, chèo kéo khách du lịch.

2.6. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo về du lịch tại Trường trung cấp Văn hóa, nghệ thuật và Du lịch tỉnh; tăng cường liên kết đào tạo, gắn đào tạo với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch.

- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ thuyết minh viên tại chỗ, kỹ năng quản lý điểm đến cho các Ban quản lý các di tích quốc gia đặc biệt, di tích tiêu biểu. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử và trách nhiệm bảo vệ di tích tới cộng đồng dân cư xung quanh điểm đến.

2.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch

- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh theo hướng bền vững.

- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh trong tình hình mới.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành, xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện; kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch.

- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về du lịch đối với đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã nhất là ở các địa phương có điều kiện phát triển du lịch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phát triển du lịch tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều phối việc triển khai thực hiện kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh theo quy định;

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển du lịch phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn của tỉnh và phù hợp các kế hoạch phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;

- Phối hợp với Sở Ngoại vụ, các tổ chức hội người Bắc Ninh ở nước ngoài tăng cường công tác thông tin đối ngoại và trong xúc tiến quảng bá du lịch của tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đoàn thể tỉnh, các tổ chức hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại các địa bàn trọng điểm, khu vực lợi thế tạo động lực phát triển du lịch;

- Đề xuất cơ chế thu hút các nhà đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn trọng điểm của tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các dự án, đề án, chương trình phát triển du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;

- Cân đối và trình cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Kế hoạch này.

4. Sở Giao thông vận tải

- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy phục vụ phát triển du lịch. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cắm biển chỉ dẫn du lịch tại các nút giao thông trọng điểm theo các tour, tuyến du lịch đặc thù của tỉnh;

- Tham mưu, quy hoạch, bố trí mạng lưới cầu, bến cảng, bến thuyền trên sông Cầu, sông Đuống làm căn cứ huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các bến cảng, bến thuyền du lịch phát triển các tuyến du lịch đường sông. Khảo sát lập quy hoạch điểm đỗ xe tại các khách sạn, nhà hàng, điểm bán hàng phục vụ du lịch, các siêu thị, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;

- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển các tuyến xe buýt dân sinh gắn với các tour, tuyến du lịch đặc thù của tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện thị xã, thành phố trong việc thực hiện quy chế bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch, áp dụng các tiêu chí bảo vệ môi trường tại điểm di tích trên địa bàn tỉnh;

- Kịp thời giải quyết và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Công thương

- Phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích và tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống, các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng lưu niệm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh phục vụ du lịch; hàng kém chất lượng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm vi phạm theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại với quảng bá và xúc tiến du lịch.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phát triển du lịch trong xã hội;

- Xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu du lịch trên các phương tiện thông tin, truyền thông, trên các trang mạng xã hội, website của tỉnh, ... để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư;

- Xây dựng và duy trì, cập nhật nội dung quảng bá, giới thiệu về tiềm năng du lịch của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử.

8. Công an tỉnh

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch bảo đảm an ninh du lịch trên địa bàn tỉnh, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh hành vi xâm hại tính mạng và tài sản khách du lịch; hành vi cản trở sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước, sự tham gia của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch của tỉnh;

- Chú trọng tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên các tuyến, điểm du lịch, khu di tích. Công tác bảo đảm an ninh du lịch phải theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch với tinh thần và thái độ phục vụ chuyên nghiệp, tận tình, văn minh, lịch sự, thân thiện tạo ấn tượng trong lòng du khách;

- Tổ chức hướng dẫn các chủ cơ sở lưu trú xử lý trong các tình huống khẩn cấp liên quan đến tính mạng, tài sản khách lưu trú.

9. Sở Nội Vụ

- Cụ thể hóa đề án của Bộ Nội vụ về mô hình, hệ thống tổ chức, quản lý ngành du lịch vào điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh nhằm đồng bộ, tính chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch.

- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp của ngành Văn hóa, thể thao và du lịch. Các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu lồng ghép hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình;

- Tham mưu UBND tỉnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực bằng các chế độ ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao về công tác tại các cơ quan, đơn vị, khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Đưa nội dung về du lịch vào chương trình giáo dục đảm bảo phù hợp sau khi Đề án của Bộ giáo dục và Đào tạo được phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các chương trình ngoại khóa giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị tài nguyên du lịch của quê hương thông qua hành trình trải nghiệm các di tích văn hóa, lịch sử và cách mạng.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng thực hiện Đồ án đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường năng lực giáo dục nghề nghiệp về du lịch tại Trường trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh; phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn xã hội.

12. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn cho hướng dẫn viên du lịch, lễ tân khách sạn các kiến thức cơ bản trong sơ cứu y tế và xử lý tình huống khẩn cấp;

- Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt tại các điểm du lịch trọng điểm và các thời điểm lễ hội, đông khách du lịch.

13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng các mô hình phát triển nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn, sinh thái.

14. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, tổ chức diễn đàn doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, chú trọng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh du lịch; triển khai các chương trình, đề án ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;

- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển, sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ du lịch của tỉnh; nâng cao văn hóa kinh doanh du lịch nhằm tiếp cận các tiêu chuẩn chung của quốc tế.

15. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng thông tin điện tử

- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về phát triển du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Bắc Ninh; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch thực hiện các chương trình quảng bá về sản phẩm du lịch, giá cả hàng hóa, dịch vụ du lịch để thu hút du khách.

16. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế các địa phương, chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của mình; định kỳ hằng năm sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;

- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển du lịch;

- Tăng cường quản lý điểm du lịch trên địa bàn, công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh an toàn cho khách du lịch;

- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan đầu tư hạ tầng tạo thuận lợi hình thành các điểm du lịch cộng đồng tại những nơi có điều kiện thuộc địa phương quản lý;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng, đầu tư hạ tầng giao thông, hệ thống điện nước, nhà vệ sinh đạt chuẩn, bãi đỗ xe tại các di tích theo phân cấp quản lý.

17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới đoàn viên, hội viên và nhân dân về nhiệm vụ phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị. Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên, quần chúng nhân dân chung tay tham gia các hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh như ứng xử văn minh, tận tình hỗ trợ, giúp đỡ khách du lịch giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự tại các khu di tích, điểm du lịch, tuyên truyền Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch đến quần chúng nhân dân.

18. Các tổ chức hiệp hội

- Hiệp hội Du lịch phối hợp các hiệp hội, hội có liên quan tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá, bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch; thực hiện bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch; phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển du lịch;

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch: Chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh; tích cực phối hợp cải thiện môi trường du lịch, bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch; niêm yết giá công khai và bán không cao hơn giá niêm yết; chủ động đầu tư và liên kết với các doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế để đầu tư, thu hút khách.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

UBND tỉnh Bắc Ninh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: NC, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Phong

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 46/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/02/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Văn Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản