- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư liên tịch 06/2009/TTLT-BCA-BVHTTDL hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động du lịch do Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 02 tháng 06 năm 2015 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 92/NQ-CP NGÀY 08/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TUYÊN QUANG TRONG THỜI KỲ MỚI
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch hành động thực hiện một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Tuyên Quang trong thời kỳ mới, như sau:
I. MỤC TIÊU
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ để đẩy mạnh phát triển du lịch Tuyên Quang, xây dựng Tuyên Quang là điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng.
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch bền vững.
1. Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch
- Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao sự nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò và ý nghĩa của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai cuộc vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch.
2. Tăng cường hỗ trợ của nhà nước cho phát triển du lịch
- Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ, bố trí ngân sách đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các khu, điểm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch; chủ động xây dựng và đề xuất các dự án kêu gọi đầu tư vào du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và xây dựng đề án cho những năm tiếp theo nhằm xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đẩy mạnh tổ chức và đăng cai tổ chức các sự kiện lớn về văn hóa, thể thao du lịch cấp quốc gia để tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh du lịch thu hút khách du lịch. Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong khu vực, trong nước. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành trung ương đăng cai các sự kiện văn hóa đối ngoại, các hội nghị, hội thảo tại Tuyên Quang.
- Trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; hồ sơ đề cử quốc gia “Then Tày, Nùng, Thái” đề nghị UNESCO đưa vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Đầu tư phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích, di sản văn hóa để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu quả; xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch, loại hình du lịch đặc trưng trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội của tỉnh; điều tra, đánh giá và hình thành cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch; nghiên cứu các giải pháp bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái.
- Tăng cường triển khai và sớm hoàn thành các dự án đầu tư phát triển du lịch, cải tạo hệ thống giao thông trong tỉnh, các tuyến giao thông đến các khu, điểm du lịch nhằm tăng cường khả năng kết nối, rút ngắn thời gian di chuyển của khách du lịch.
- Tiếp tục thực hiện cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính trong phê duyệt, cấp phép đầu tư cho các dự án du lịch.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh, an toàn để thu hút khách du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; Thông tư liên tịch 06/2009/TTLT-BCA-BVHTTDL ngày 22/7/2009 giữa Bộ Công an với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch; Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình kích cầu du lịch: Nâng cao chất lượng sản phẩm, chương trình khuyến mại... tại các đơn vị lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên du lịch Việt Nam”.
- Tăng cường phối hợp quản lý hoạt động du lịch tại các điểm đến, bảo đảm vệ sinh, môi trường, chất lượng phục vụ trên cơ sở thẩm định, công nhận cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ trong lĩnh vực du lịch; nghiên cứu giải pháp tổ chức lực lượng để đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch, nhất là vào các dịp lễ hội lớn.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận tải hành khách đường bộ, đường thủy đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành và phục khách du lịch.
4. Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch
- Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm hỗ trợ kinh phí thực hiện một số chương trình, dự án cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch; các dự án thuộc các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí mới; các dự án đầu tư phương tiện vận chuyển đường thủy hoặc các loại hình du lịch mới để phục vụ khách du lịch.
- Tạo điều kiện thuận lợi, môi trường thông thoáng, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp chủ động khai thác phát triển du lịch.
5. Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả, củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường cán bộ quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và các xã có khu, điểm du lịch đảm bảo số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế quan trọng.
- Phát huy hiệu quả vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch của tỉnh; Ban quản lý các khu, điểm du lịch; thành lập Trung tâm hỗ trợ du khách, thiết lập đường dây nóng tại các điểm du lịch trọng điểm, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành liên quan trong công tác quản lý nhà nước đảm bảo môi trường du lịch, an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động du lịch tại các khu, điểm tập trung đông khách du lịch vào các dịp lễ hội, ngày lễ tết, tháng cao điểm; kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đảm bảo chất lượng hoạt động du lịch; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, vụ việc ảnh hưởng tiêu cực đến khách du lịch.
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; xây dựng, trình ban hành Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025; phối hợp với Tổng Cục Du lịch xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan điều tra, đánh giá và hình thành cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch; triển khai các dự án phục hồi, bảo tồn tôn tạo các di tích, di sản văn hóa để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu quả; nghiên cứu xây dựng các đề tài về sản phẩm du lịch, loại hình du lịch đặc trưng của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, giai đoạn 2016 - 2020; Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển du lịch đến năm 2025; phối hợp với Tổng Cục Du lịch Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030; Kế hoạch xúc tiến quảng bá dài hạn 5 năm; triển khai các chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài.
- Tham mưu thành lập Trung tâm hỗ trợ du khách, thiết lập đường dây nóng tại các điểm du lịch trọng điểm.
- Hằng năm tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cuộc thi tay nghề nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; tăng cường công tác thẩm định, phân loại, xếp hạng, công nhận các cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các đoàn công tác liên ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch tại các địa phương vào thời điểm lễ hội, ngày lễ tết, tháng cao điểm tại các khu, điểm du lịch tập trung đông khách du lịch.
- Theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch vào tháng 12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong việc thẩm định kinh phí hỗ trợ các dự án, chương trình đầu tư phát triển du lịch.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực du lịch; các dự án thuộc các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí mới; các dự án đầu tư phương tiện vận chuyển đường thủy hoặc các loại hình du lịch mới để phục vụ khách du lịch.
- Thống kê danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư cho lĩnh vực du lịch; tiếp tục thực hiện cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính trong phê duyệt, cấp phép đầu tư cho các dự án du lịch.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm bố trí vốn đầu tư cho phát triển du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp trình cấp thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn việc quản lý sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống đường giao thông đến các khu, điểm du lịch.
- Tổ chức các tuyến vận tải khách công cộng đến các khu, điểm du lịch; cấp biển hiệu cho xe vận chuyển khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận tải hành khách đường bộ, đường thủy đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành và phục khách du lịch; tuyên truyền, giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; phát động chiến dịch nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch khi tham gia giao thông.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và phát triển hoạt động vận tải gắn với phát triển du lịch. Triển khai các dự án giao thông trong đó ưu tiên phát triển các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch để vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa tạo điều kiện cho phát triển du lịch.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định các hồ sơ quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường tại các khu, điểm du lịch. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch đảm bảo phát triển du lịch một cách bền vững.
- Căn cứ Quy hoạch các khu, điểm du lịch đã được phê duyệt, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư.
7. Sở Công thương:
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường thương mại; phòng chống gian lận thương mại, bán hàng giả, kém chất lượng, tăng giá hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ở các khu, điểm du lịch.
- Tham mưu cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển sản phẩm hàng hóa phục vụ phát triển du lịch. Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tổ chức và tham gia các hội chợ, hội thảo, các lễ hội nhằm giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp cũng như các địa phương tới nhân dân, du khách trong và ngoài nước.
8. Công an tỉnh:
- Triển khai các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch; nghiên cứu giải pháp tổ chức lực lượng để đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch, nhất là vào các dịp lễ hội lớn.
- Tăng cường quản lý công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các khu, điểm du lịch.
9. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức các sự kiện, các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá, giới thiệu hình ảnh du lịch Tuyên Quang với các đối tác nước ngoài.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục; tăng cường tin, bài phản ánh kịp thời các hoạt động phát triển du lịch của tỉnh, tạo hình ảnh ấn tượng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư.
11. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, kiểm soát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, các cơ sở kinh doanh ăn uống tại các khu, điểm du lịch.
- Tuyên truyền, vận động và chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh lây lan qua con đường du lịch.
12. Ban Quản lý Khu du lịch sinh thái Na Hang, Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trên địa bàn quản lý để làm căn cứ lập các dự án đầu tư xây dựng phát triển Khu du lịch. Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu về Khu du lịch nhằm thu hút khách du lịch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Căn cứ vào nội dung Kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tích cực phối hợp quản lý hoạt động du lịch đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành liên quan tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân tham gia giữ gìn cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc nhằm nâng cao hình ảnh về miền đất, con người Tuyên Quang để phát triển du lịch.
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch hành động, xây dựng chương trình, kế hoạch và các giải pháp tổ chức thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hằng năm (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 3244/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện “Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 5143/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề cương Dự án “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư liên tịch 06/2009/TTLT-BCA-BVHTTDL hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động du lịch do Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2016 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 3244/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện “Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Quyết định 5143/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề cương Dự án “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Tuyên Quang trong thời kỳ mới
- Số hiệu: 46/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Hải Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định