- 1Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 2Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 452/KH-UBND | Bến Tre, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ, NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 85-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư);
Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ);
Thực hiện Kế hoạch số 85-KH/TU ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CỦA TỈNH
1. Kết quả tổng điều tra hộ nghèo cuối năm 2021
Tỉnh Bến Tre hiện có 157 xã, phường, thị trấn với 9 huyện, thành phố với 400.496 hộ dân. Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh có 17.060 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,26%; 15.996 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,24%. Đa số hộ nghèo, hộ cận nghèo tập trung ở khu vực nông thôn, trong đó có 16.125 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 94,52% so với tổng số hộ nghèo và 16.255 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 95,64% so với tổng số hộ cận nghèo trong toàn tỉnh.
Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là Ba Tri 9,13%; tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là thành phố Bến Tre 1,03%. Toàn tỉnh có 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 17% (không có xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 17%), xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là An Hiệp - huyện Ba Tri với 16,56% (đính kèm phụ lục 1).
Có 15.819 hộ nghèo và cận nghèo do nữ là chủ hộ, chiếm tỷ lệ 40% so với tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo; 45 hộ nghèo, hộ cận nghèo có chủ hộ là người dân tộc; 252 hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện chính sách người có công; 4.119 hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Thực trạng các chiều thiếu hụt của hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Việc làm: 14.745 hộ.
b) Người phụ thuộc (trên 50% tổng số thành viên hộ gia đình): 11.947 hộ.
a) Dinh dưỡng: 2.286 hộ;
b) Bảo hiểm y tế: 23.889 hộ;
c) Trình độ giáo dục người lớn: 6.291 hộ;
d) Trình độ đi học của trẻ em: 1.982 hộ;
đ) Chất lượng nhà ở: 5.969 hộ;
e) Diện tích nhà ở: 3.355 hộ;
f) Nguồn nước sinh hoạt: 9.079 hộ;
g) Hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh: 7.657 hộ;
h) Sử dụng dịch vụ viễn thông: 11.688 hộ;
i) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: 5.338 hộ.
3. Phân loại nhóm nghèo của hộ
a) Nhóm 1: Nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo có đất đai, có lao động tham gia hoạt động kinh tế là 22.525 hộ (chiếm 66,14% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).
b) Nhóm 2: Nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo không có đất đai, nhưng có lao động là 2.430 hộ (chiếm 7,14% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).
c) Nhóm 3: Hộ nghèo, cận nghèo bị bệnh tật không thể lao động bình thường được, hộ thuộc diện bảo trợ xã hội là 9.100 hộ (chiếm 26,72% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).
Như vậy, nhóm hộ có khả năng thoát nghèo trong giai đoạn 2022-2025 là 24.956 hộ (chiếm 73,28% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).
Riêng nhóm 3 là nhóm không thể thoát nghèo. Do đó chỉ tổ chức thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội và vận động nguồn lực xã hội trợ giúp.
4. Nhu cầu của hộ nghèo
a) Hỗ trợ vốn vay: 19.972 hộ, có nhu cầu chăn nuôi, trồng trọt, cải tạo đất, đầu tư cây trồng, mua phương tiện sản xuất.
b) Hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề: 11.631 hộ, trong đó tìm việc làm 4.455 hộ; xuất khẩu lao động: 772 hộ, giới thiệu việc làm: 4.523 hộ, học nghề làm tại địa phương 1.881 hộ.
c) Bồi dưỡng, trang bị kiến thức: 8.410 hộ, trong đó trồng trọt: 2.412 hộ; chăn nuôi: 3.381 hộ; thị trường hàng hóa: 1.202 hộ; hướng dẫn cách làm ăn: 1.415 hộ.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CHỈ TIÊU
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững, xác định giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của tỉnh, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân c ấp huyện, cấp xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
2. Yêu cầu
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác giảm nghèo bền vững.
Nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của chính quyền các cấp, hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân về công tác giảm nghèo. Phải làm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xem việc cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành, hệ thống chính trị và toàn xã hội. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
Công tác giảm nghèo bền vững là trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp; thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với công tác giảm nghèo bền vững, chăm lo đời sống người dân và quốc phòng, an ninh; thực hiện công tác giảm nghèo trong từng chính sách, từng giai đoạn phát triển của tỉnh, không phải đợi đến khi có ngân sách, các điều kiện đầy đủ mới chăm lo cho người nghèo, thực hiện công tác giảm nghèo thật sự bền vững.
Khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội ở các cấp, các ngành nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; tập trung bố trí nguồn lực cho công tác giảm nghèo, huy động các nguồn lực trong cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng với nguồn lực Nhà nước bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đạt kết quả.
3. Chỉ tiêu
Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 3% và đến cuối năm 2030, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2,5% theo chuẩn nghèo của từng giai đoạn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Động viên, hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo thật sự bền vững, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Xây dựng kế hoạch 05 năm, hàng năm, thường kỳ và tổ chức thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giảm nghèo; đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi, trên mạng xã hội; tiếp tục tổ chức Cuộc thi tác phẩm báo chí viết về giảm nghèo bền vững; kịp thời giới thiệu, biểu dương những cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong thực hiện công tác giảm nghèo.
- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên "thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo
- Chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án về công tác giảm nghèo.
- Có giải pháp, nguồn lực để thực hiện thật sự nghiêm túc, có kết quả công tác giảm nghèo, không để việc giảm tỷ lệ hộ nghèo diễn ra tự nhiên, phải có sự tác động mạnh mẽ từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tạo sinh kế, an sinh xã hội cho người dân. Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong công tác giảm nghèo, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao hiệu quả các dự án, nguồn lực vận động thực hiện công tác giảm nghèo.
- Xây dựng, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm (giai đoạn 2021 - 2025), kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (giai đoạn 2021 - 2030) và Chương trình xây dựng nông thôn mới của các cấp, các ngành, các địa phương.
3. Tiếp thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo
- Tiếp tục đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng, chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội; thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo. Triển khai thực hiện Đề án thí điểm về bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia c ủa hộ nghèo, hộ cận nghèo và tổ chức nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là vùng nông thôn, xã bãi ngang ven biển, xã đảo; hướng dẫn hộ dân lập kế hoạch sinh kế, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của hộ, đa dạng các loại hình sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, kết hợp nhiều mô hình nông nghiệp, phi nông nghiệp, tận dụng tối đa điều kiện đất đai, lao động, thời gian nhàn rỗi,... để cải thiện sinh kế.
- Phối hợp triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long; triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời, bố trí dân cư, gắn với tổ chức sản xuất, đảm bảo sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. Quan tâm tạo việc làm phù hợp, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo; đào tạo, chuyển đổi nghề cho người dân bị thu hồi đất trong các dự án các Khu, Cụm công nghiệp, tạo điều kiện cho người dân có việc làm và thực hiện các chương trình an sinh xã hội, góp phần hạn chế phát sinh hộ nghèo mới.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030. Đẩy mạnh xã hội hóa để bảo đảm nhà ở an toàn cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Triển khai hiệu quả Chương trình về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước, nguồn cấp nước ngọt thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020 - 2030. Hoàn thành dự án cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách, hộ bảo trợ xã hội trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Tăng cường chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, nhất là phụ nữ, người khuyết tật, tập trung đối với các địa bàn có triển khai các dự án phát triển kinh tế, xã hội có thu hồi đất đối với người dân. Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác. Gắn hoạt động tín dụng ưu đãi với các dự án sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo nguồn lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm nghèo bền vững. Ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thúc đẩy việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho công tác giảm nghèo.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập và hỗ trợ tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, xã đảo.
- Triển khai thực hiện cuộc vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân giúp đỡ hỗ trợ người nghèo phát triển sinh kế và cải thiện các chiều thiết hụt về dịch vụ xã hội cơ bản; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo; có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, nhiệt tình về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, xã đảo; xây dựng năng lực thực thi đủ mạnh cho cán bộ cấp xã. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa,…
- Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình thoát nghèo bền vững, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu. Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ, giúp đỡ các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Từ nguồn Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo: bảo hiểm y tế, hỗ trợ tiền điện, miễn giảm học phí,...
- Nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội.
- Vốn được phân bổ của các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các huyện, thành phố.
- Các nguồn vận động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động; phối hợp với các sở, ngành có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, cân đối, bố trí và lồng ghép các nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tranh thủ, lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình, Dự án hỗ trợ các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động giảm nghèo. Triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông, khuyến ngư cho hộ nghèo; nhân rộng mô hình sinh kế hiệu quả; lồng ghép các chương trình dự án của ngành hỗ trợ hộ nghèo phát triển sinh kế; phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động ứng dụng khoa học trong sản xuất nông nghiệp, hướng dẫn khai thác có hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nghèo. Xây dựng mô hình, chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường cho hộ nghèo; theo dõi thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề nông nghiệp gắn với việc làm cho lao động nông thôn; tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ nước sạch, dụng cụ chứa nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; thực hiện di dời, bố trí dân cư, gắn với tổ chức sản xuất, đảm bảo sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
5. Sở Công Thương: Chủ trì, thực hiện các hoạt động khuyến công đối với các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, thu nhập cho lao động, trong đó có lao động nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiêu thụ sản phẩm; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, biểu dương những điển hình tốt, phê phán những tồn tại hạn chế; chủ trì triển khai hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin.
7. Sở Nội vụ: Thực hiện chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, nhiệt tình về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, xã đảo; xây dựng năng lực thực thi đủ mạnh cho cán bộ cấp xã; kịp thời đề xuất khen thưởng biểu dương những cá nhân, tập thể gương mẫu, có nhiều sáng kiến cách làm hay, có nhiều đóng góp trong việc thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững của tỉnh.
8. Sở Xây dựng: Tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo chính sách quy định, đảm bảo chất lượng và diện tích theo quy định, góp phần thực hiện chiều thiếu hụt về nhà ở của hộ nghèo.
9. Ngân hàng Chính sách Xã hội: Chủ động bố trí nguồn vốn ưu đãi để đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận vốn vay, đồng thời xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn vốn đối với những hộ đang còn dư nợ nhưng có kế hoạch sản xuất tốt, hiệu quả và có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất; triển khai các chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo và tạo điều kiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận nguồn vốn để phát triển sinh kế; vốn vay từ chương trình nước sạch - vệ sinh môi trường,…
10. Sở Khoa học Công nghệ: Chủ trì nghiên cứu các mô hình sản xuất hiệu quả, tập huấn phổ biến tạo điều kiện cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo tiếp cận, ứng dụng trong hoạt động giảm nghèo.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường , Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các sở ngành khác: chủ trì thực hiện chính sách về hỗ trợ y tế, giáo dục, hố xí hợp vệ sinh, tiếp cận văn hóa, trợ giúp pháp lý, theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị, góp phần thực hiện các chiều thiếu hụt của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và chủ động giám sát công tác này. Tiếp tục thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, trọng tâm là cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", các hoạt động Vì người nghèo, an sinh xã hội, qua đó góp sức cùng với chính quyền thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm cụ thể hóa nội dung và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này theo từng giai đoạn và hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố; tổ chức thực hiện cải thiện sinh kế thoát nghèo bền vững; chủ động cân đối bố trí ngân sách thực hiện các hoạt động kế hoạch trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá và báo cáo hiệu quả thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này. Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thường trực Tỉnh ủy./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TWCỦA BAN BÍ THƯ, NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 85-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 452/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện |
I | Tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết |
|
|
|
|
1 | Tổ chức Hội nghị triển khai Chỉ thị số 05- CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Tỉnh ủy | UBND tỉnh | Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Kế hoạch Hội nghị triển khai | Tháng 3/2022 |
2 | Tổ chức Hội nghị Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Tỉnh ủy | UBND tỉnh | Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Báo cáo sơ kết 05 năm | Quí 4/2025 |
3 | Tổ chức Hội nghị tổng kết Chỉ thị số 05- CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Tỉnh ủy | UBND tỉnh | Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Báo cáo tổng kết 10 năm | Quí 4/2030 |
II | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo |
|
|
|
|
1 | Tổ chức, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 85-KH/TU của Tỉnh ủy. | Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Tài liệu tuyên truyền; hội nghị triển khai | Hàng năm |
2 | Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo. | Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Kế hoạch tuyên truyền của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
3 | Truyền thông, vận động hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban ngành đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Các sản phẩm, tài liệu, sự kiện truyền thông (họp mặt, đối thoại, tư vấn, tham vấn hộ nghèo) | Hàng năm |
4 | Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giảm nghèo; tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi, trên mạng xã hội; tổ chức Cuộc thi tác phẩm báo chí viết về giảm nghèo bền vững; giới thiệu những cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong thực hiện công tác giảm nghèo. | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố | Văn bản chỉ đạo; các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông | Hàng năm |
5 | Nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau" | Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, | Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan; UBND các huyện, thành phố. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp thực hiện | Kế hoạch tổ chức thực hiện | Giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 |
II | Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo |
|
|
|
|
1 | - Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. - Có giải pháp, nguồn lực để thực hiện thật sự nghiêm túc, có kết quả công tác giảm nghèo. Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác giảm nghèo. | Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Nghị quyết, Chương trình hành động; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo bền vững | Giai đoạn 2021-2030 |
2 | Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong công tác giảm nghèo, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao hiệu quả các dự án, nguồn lực vận động thực hiện công tác giảm nghèo. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh | Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Kế hoạch, chương trình hành động | Giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2021-2030 |
III | Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo |
|
|
|
|
1 | Tiếp tục đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện, chính sách xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không khả năng lao động. Triển khai thực hiện Đề án thí điểm về bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan | Kế hoạch, đề án thực hiện | Giai đoạn 2021- 2025; giai đoạn 2021-2030 |
2 | Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các huyện, thành phố | Kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững | Giai đoạn 2021- 2025, Giai đoạn 2026-2030 |
3 | Triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã 5 năm 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố | Cơ chế, chính sách, chương trình, đề án | Giai đoạn 2021-2025 |
4 | Hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo; hướng dẫn hộ dân lập kế hoạch sinh kế, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của hộ, đa dạng các loại hình sản xuất để cải thiện sinh kế. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Mô hình, dự án giảm nghèo | Giai đoạn 2021-2030 |
5 | Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Tăng cường chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo, nhất là phụ nữ, người khuyết tật, tập trung đối với các địa bàn có triển khai các dự án phát triển kinh tế, xã hội có thu hồi đất đối với người dân. Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch | Giai đoạn 2021-2030 |
6 | Đào tạo, chuyển đổi nghề cho người dân bị thu hồi đất trong các dự án các Khu, Cụm công nghiệp, tạo điều kiện cho người dân có việc làm và thực hiện các chương trình an sinh xã hội, góp phần hạn chế phát sinh hộ nghèo mới. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan | Cơ chế, chính sách được hoàn thiện | Giai đoạn 2021-2030 |
7 | Triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác. | Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan | Cơ chế, chính sách tín dụng xã hội được hoàn thiện | Giai đoạn 2021-2030 |
8 | Triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Cơ chế, chính sách được hoàn thiện | Giai đoạn 2021-2030 |
9 | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời, bố trí dân cư, gắn với tổ chức sản xuất, đảm bảo sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Quy hoạch, kế hoạch, dự án di dời dân cư và bảo đảm an sinh xã hội | Giai đoạn 2021-2030 |
10 | Tạo việc làm phù hợp, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông | Các Hội, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố; đề nghị UBMTTQVN các cấp phối hợp thực hiện | Cơ chế, chính sách được hoàn thiện | Giai đoạn 2021-2030 |
IV | Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo |
|
|
|
|
1 | Ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thúc đẩy việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho công tác giảm nghèo. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven biển, xã đảo. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố | Nguồn lực thực hiện; chương trình được bố trí đầy đủ | Giai đoạn 2021-2030 |
2 | Vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân giúp đỡ hỗ trợ người nghèo phát triển sinh kế và cải thiện các chiều thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động, tổ chức thực hiện | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố | Chương trình, kế hoạch vận động; nguồn lực hỗ trợ | Giai đoạn 2021-2030 |
3 | Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập và hỗ trợ tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Chương trình, kế hoạch, dự án | Giai đoạn 2021-2030 |
V | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo |
|
|
|
|
1 | Nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, nhiệt tình về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, xã đảo; xây dựng năng lực thực thi đủ mạnh cho cán bộ cấp xã. | Sở Nội vụ | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thành phố | Chính sách thu hút người về công tác tại vùng đặc biệt khó khăn được hoàn thiện | Giai đoạn 2021-2030 |
2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo | Sở Lao động - Thương binh | Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Cơ sở dữ liệu về giảm nghèo | Giai đoạn 2021-2025 |
3 | Cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố | Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hoá | Giai đoạn 2021-2030 |
4 | Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình thoát nghèo bền vững, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan | Mô hình, dự án giảm nghèo | Giai đoạn 2021-2030 |
5 | Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ, giúp đỡ các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững. | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động, tổ chức thực hiện | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố | Chương trình, kế hoạch vận động; mô hình, dự án giảm nghèo | Giai đoạn 2021-2030 |
- 1Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2014 tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020
- 2Kế hoạch 68/KH-UBND triển khai công tác giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Kế hoạch 4587/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 791/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 4702/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 43-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 1335/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2014 tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020
- 2Kế hoạch 68/KH-UBND triển khai công tác giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 4Nghị quyết 160/NQ-CP năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4587/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 791/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Kế hoạch 4702/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 43-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Kế hoạch 1335/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP và kế hoạch 85-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 452/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định