- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 38/2004/CT-TTg về đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức ở các vùng dân tộc, miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 02/2008/CT-TTg về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 5Thông tư 96/2008/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 45/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020 do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4438 /KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 23 tháng 9 năm 2013 |
Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
a) Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Từ đó, tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập (XHHT) bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg ngày 08/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
c) Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lồng ghép với các kế hoạch, đề án, chương trình có liên quan đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.
d) Xây dựng xã hội học tập phải dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, đối tượng bị thiệt thòi.
1. Mục tiêu đến năm 2015:
a) Xóa mù chữ phổ cập giáo dục:
- 97% người trong độ tuổi từ 15 - 60 và 98,5% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn.
- 80% số người mới biết chữ tiếp tục học chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và không mù chữ trở lại.
- 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3.
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% cán bộ, công chức được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm Học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 30% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Xóa mù chữ phổ cập giáo dục:
- 98% người trong độ tuổi từ 15 - 60 và 99% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ.
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục học chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và không mù chữ trở lại.
- 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3.
- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân được qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hằng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 50% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập:
a) Tổ chức tuyên truyền xây dựng XHHT trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư; thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, mạng Internet; thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập. Hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các địa phương và cơ sở giáo dục.
Đối với người dân, trọng tâm của công tác tuyên truyền là làm cho người dân thấy được ý nghĩa và sự cần thiết của việc biết chữ, nâng cao trình độ văn hóa, có kiến thức khoa học, đời sống...trong cuộc sống hàng ngày.
Xây dựng ý thức thường xuyên tự học, tự nâng cao trình độ của mỗi người và ý thức trách nhiệm của mỗi gia đình, dòng họ, làng bản, thôn, xóm; mỗi tổ chức, mỗi cơ quan, đơn vị, trường học.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi người dân, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp về tầm quan trọng của việc học tập suốt đời và xây dựng XHHT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Xác định xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân theo tinh thần Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị. Đưa vào nội dung sinh hoạt thường kỳ trong các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cụm dân cư.
c) Đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài. Nhân rộng và phát huy tính hiệu quả của các mô hình: "Gia đình hiếu học", "Dòng họ hiếu học", "Cộng đồng khuyến học" với những nội dung, tiêu chí cụ thể, thiết thực. Gắn kết chặt chẽ phong trào "Xây dựng xã hội học tập" với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", đưa thành tiêu chuẩn, định kỳ bình xét, tổng kết đánh giá, biểu dương khen thưởng kịp thời.
d) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
e) Tranh thủ sự ủng hộ, tham gia của các già làng, trưởng thôn, các chức sắc tôn giáo; những cán bộ, trí thức nghỉ hưu; những người có uy tín trong cộng đồng, dòng họ… để làm công tác tuyên truyền.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ:
a) Xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận; biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập. Hằng tháng đăng tải để mọi người dân, mọi cơ quan, mọi tổ chức được biết, quán triệt, học tập. Xây dựng các phóng sự, bài viết về những tấm gương tiêu biểu trong học tập, gương những người trưởng thành qua học tập, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng các mẫu chuyện ngắn phê phán thói lười học.
b) Các phương tiện thông tin đại chúng tích cực phối hợp, định kỳ tổ chức các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục:
a) Trung tâm học tập cộng đồng (TT. HTCĐ):
- Xác định Trung tâm học tập cộng đồng giữ vai trò “nền tảng” trong công tác xây dựng xã hội học tập trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Củng cố, phát triển bền vững các TT. HTCĐ ở các xã, phường, thị trấn; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các TT. HTCĐ; đa dạng hóa nội dung giáo dục và hoạt động trong các TT. HTCĐ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ và nhân viên làm việc tại các trung tâm; đảm bảo các chế độ chính sách đối với người dạy và cán bộ quản lý trung tâm theo quy định. Bố trí số cán bộ chuyên trách công tác phổ cập biệt phái làm kiêm nhiệm tại các TT. HTCĐ.
- Tăng cường vai trò quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trung tâm; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và đánh giá thường xuyên; tổ chức sơ kết, tổng kết, nhân rộng điển hình, phổ biến kinh nghiệm việc hoạt động của các trung tâm.
- Coi trọng phát huy vai trò xã hội hóa trong các TT. HTCĐ, ngoài việc tranh thủ sự lãnh đạo thường xuyên của cấp ủy Đảng và chính quyền xã, sự quan tâm ủng hộ của các Hội, Đoàn thể quần chúng. Cần tuyên truyền, vận động để mọi người dân tham gia vào các hoạt động của trung tâm. Tranh thủ sự ủng hộ về cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu, phương tiện cho TT. HTCĐ từ các nguồn hỗ trợ khác nhau. Coi trọng việc sưu tầm các đầu sách, tài liệu hướng dẫn phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân, phục vụ thiết thực cho hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.
- Khai thác tối đa hiệu suất hoạt động của các TT. HTCĐ trong tất cả các lĩnh vực, từ phổ cập giáo dục, giáo dục pháp luật, giáo dục sức khỏe, giáo dục dân số, phổ biến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn cách thức làm ăn sinh sống... Các cơ quan, ban, ngành từ tỉnh đến các huyện, thành phố khi triển khai, phổ biến đến người dân nên đặt lớp tại các TT. HTCĐ.
- Chủ động liên kết với các cơ sở giáo dục chính quy, các cơ sở dạy nghề, các cơ sở giáo dục thường xuyên khác, các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… để tổ chức lớp đặt tại địa phương.
- Xây dựng và phát triển mô hình TT. HTCĐ kết hợp với trung tâm Văn hóa thể thao xã để trở thành trung tâm Văn hóa thể thao-Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
b) Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
- Đối với Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh:
Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh; phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tổ chức linh hoạt các nội dung và hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Đối với các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện:
+ Phát triển các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện theo hướng mỗi huyện phải có một trung tâm thực hiện đồng thời các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, dạy nghề, hướng nghiệp.
+ Triển khai thực hiện Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên, dạy nghề và hướng nghiệp (GDTX-DN-HN) huyện Ninh Sơn; Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm GDTX-DN-HN huyện Ninh Phước và Quyết định số 1303/QĐ- UBND ngày 25/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giao bổ sung nhiệm vụ dạy nghề cho Trung tâm KTTH-HN Phan Rang.
+ Thành lập mới các Trung tâm GDTX-DN-HN tại các huyện Bác Ái, Thuận Bắc, Thuận Nam, Ninh Hải.
+ Các Trung tâm GDTX-DN-HN cấp huyện giữ vai trò “cầu nối” giữa các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh, huyện với các Trung tâm Học tập cộng đồng xã, phường để thực hiện các nhiệm vụ của XHHT. Chính vì vậy Trung tâm GDTX- DN-HN cấp huyện được xem là “trụ cột” của công tác xây dựng xã hội học tập ở các huyện.
c) Các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên:
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, phát triển năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
- Các cơ sở giáo dục chính quy, nhất là tại các địa phương nơi thiếu cơ sở giáo dục thường xuyên, cần chủ động tham gia mở các lớp thuộc loại hình giáo dục thường xuyên để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa phương được tham gia học tập tại chỗ theo nhu cầu.
- Phân hiệu Đại học, trường Cao đẳng, trường Trung cấp chuyên nghiệp, trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề tổ chức xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Phối hợp với các cơ sở giáo dục thường xuyên tổ chức mở các lớp (trong phạm vi cho phép) đặt tại địa phương.
d) Các cơ sở giáo dục khác:
- Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học; trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các ngành, các địa phương đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục để đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
- Lồng ghép công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người thiếu đất canh tác; cho thanh niên, phụ nữ với các hoạt động xây dựng XHHT. Các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa nhằm nâng cao trình độ học vấn cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
4. Đa dạng hóa các hình thức học tập:
a) Đa dạng hóa các hình thức và loại hình lớp học: Học tập trung thi cấp chứng chỉ, học không tập trung, phổ biến nhanh, sinh hoạt theo nhóm nhỏ, tọa đàm trao đổi, hội thảo; tổ chức học với các chuyên đề phù hợp nhu cầu, đối tượng, lứa tuổi, giới tính... Coi trọng thực hành, thực tế.
b) Thực hiện phương châm đưa lớp về gần với người học, phát huy tối đa các TT. HTCĐ. Đẩy mạnh, duy trì và phát triển các hình thức học: Tập trung dài hạn, tập trung định kỳ, vừa làm vừa học, tự học có hướng dẫn. Tổ chức thời gian học linh hoạt: Học ban ngày, học ban đêm, học vào các ngày nghỉ, học theo ca (đối với công nhân đi làm theo ca), học theo mùa vụ (đối với nông dân sản xuất theo mùa vụ).
c) Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng để thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên. Chú trọng đến đối tượng người dân các vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, các phương tiện nghe-nhìn. Tận dụng tối đa các phương tiện truyền thanh, truyền hình cả của trung ương và địa phương để phục vụ cho việc dạy học theo phương thức giáo dục từ xa.
d) Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.
e) Đối với các vùng đồng bào dân tộc ít người, triển khai thực hiện Chỉ thị 38/2004/CT-TTg ngày 09/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
g) Củng cố và phát triển các điểm truy cập thông tin khoa học, công nghệ tại các trung tâm Học tập cộng đồng.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư” trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng Đề án “Truyền thông, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong học đường cho các đối tượng: Học sinh, giáo viên, CBQL giáo dục”.
d) Triển khai thực hiện tốt Chương trình việc làm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013-2015 ban hành theo Quyết định số 1185/QĐ-UBND ngày 4/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Triển khai các Kế hoạch của UBND tỉnh về dạy nghề, giải quyết việc làm: Kế hoạch số 5669/KH-UBND ngày 30/11/2012 về việc triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015. Kế hoạch số 2373/KH-UBND ngày 27/5/2013 về việc triển khai Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 28/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ, con thương binh nặng, con bệnh binh nặng. Kế hoạch số 2578/KH-UBND ngày 10/6/2013 về việc triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015. Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
g) Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, đặc biệt là những vùng có điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn.
h) Thực hiện cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy và phi chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức.
i) Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
k) Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập:
a) Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
b) Thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học Việt Nam xây dựng (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã).
c) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng xã hội học tập là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn.
d) Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp tỉnh, huyện, xã. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công công việc cụ thể; sớm đi vào hoạt động có hiệu quả.
e) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
g) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
7. Triển khai, áp dụng kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Ninh Thuận”:
a) Tổ chức triển khai, áp dụng kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Ninh Thuận” sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng XHHT ở trong và ngoài tỉnh để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
c) Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tham gia các chương trình hợp tác về xây dựng XHHT để triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
8. Kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn về kinh phí và cơ chế tài chính của Đề án.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các ngành, đoàn thể và địa phương lập dự toán chi hàng năm đảm bảo các hoạt động này gắn kết với các chương trình, dự án liên quan do ngành, đoàn thể và địa phương chủ trì thực hiện.
c) Huy động các nguồn lực tài chính khác để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch.
1. Trách nhiệm chung:
Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức xã hội-nghề nghiệp; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, địa phương mình và cụ thể hóa, phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm.
- Triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện ở từng đơn vị.
- Căn cứ vào mục tiêu của kế hoạch có liên quan, dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng XHHT; xây dựng các mô hình học tập và xét tặng các danh hiệu cá nhân, tập thể học tập.
- Đưa nội dung xây dựng XHHT vào các chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn; xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng XHHT.
- Định kỳ gửi báo cáo kết quả tổ chức thực hiện của đơn vị theo hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đào tạo từ xa”; Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập trên cơ sở bộ chỉ số đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2020”.
- Xây dựng Đề án “Truyền thông, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong học đường cho các đối tượng: Học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục”.
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng XHHT, phổ biến rộng rải trong địa phương.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm từ đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Chương trình việc làm tỉnh Ninh Thuận 2013–2015 và các Kế hoạch dạy nghề, giải quyết việc làm khác cho các đối tượng: Lao động nông thôn; phụ nữ; thanh niên; con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh nặng; người khuyết tật; lao động bị thu hồi đất nông nghiệp; người tham gia xuất khẩu lao động.”
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX-DN-HN cấp huyện; quản lý chuyên môn về dạy nghề trong các trung tâm này.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa để nâng cao trình độ học vấn cho người lao động.
c) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá-Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai Đề án “Sáp nhập Trung tâm văn hoá thể thao xã với Trung tâm học tập cộng đồng thành Trung tâm văn hoá thể thao-học tập cộng đồng”.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập”.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cung cấp nội dung thông tin về việc tuyên truyền xây dựng xã hội học tập cho các cơ quan Báo, Đài.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu về lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ cho nội dung xây dựng xã hội học tập. - Tổ chức phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học, công nghệ và đời sống.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ cho nội dung học tập về chăn nuôi, sản xuất, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm; đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản; trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
- Chỉ đạo các Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư, Khuyến lâm, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tăng cường mở lớp tập huấn cho người dân tại địa phương về chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến…
- Hỗ trợ báo cáo viên, tài liệu cho các TT. HTCĐ tổ chức các lớp về nông-lâm-ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
h) Sở Công thương:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu cần thiết cho người dân về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức các lớp dạy nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
i) Sở Nội vụ:
- Theo dõi, đôn đốc công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, bậc, vị trí công tác.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã.
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch từ năm 2013 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạp và các sở, ban, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm, tùy điều kiện khả năng nguồn thu của ngân sách địa phương đồng thời huy động thêm nhiều nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để hỗ trợ kinh phí cho cơ quan, đơn vị liên quan và các TT. HTCĐ theo Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2010 của Bộ Tài chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định.
l) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu cần thiết về phòng chống biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức tập huấn nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về phòng chống, ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường.
m) Sở Y tế:
- Chủ trì biên soạn các tài liệu về phòng, chống các bệnh thông thường; chăm sóc sức khỏe người già, trẻ sơ sinh, phụ nữ khi mang thai; kỹ thuật sơ cấp cứu các tai nạn thường gặp…
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người dân về chăm sóc sức khỏe; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống suy dinh dưỡng; sơ cấp cứu…
n) Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng chuyên mục “xây dựng xã hội học tập” nhằm tuyên truyền nội dung và kết quả xây dựng XHHT, qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập. Xây dựng các phóng sự, bài viết về những tấm gương tiêu biểu trong học tập, gương những người trưởng thành qua học tập, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng các mẫu chuyện ngắn phê phán thói lười học.
- Phối hợp, tạo điều kiện, định kỳ tổ chức các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống trên các phương tiện thông tin đại chúng.
o) Các sở, ngành khác:
- Cung ứng cơ hội học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời.
- Tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng Sở, ban, ngành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu tiên khu công nghiệp, làng nghề).
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
đ) Hội Khuyến học tỉnh:
- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức đánh giá công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập”.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của Đề án.
- Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp.
g) Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi:
Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn; tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương đến năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa phương mình.
- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững.
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này, đề nghị các ngành, các địa phương, tổ chức, đoàn thể gửi văn bản đề xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 4366/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án "Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2015 thực hiện "Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 38/2004/CT-TTg về đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức ở các vùng dân tộc, miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 02/2008/CT-TTg về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 5Thông tư 96/2008/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 45/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 822/BCĐQG-XHHT triển khai Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020 do Ban Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập ban hành
- 9Kế hoạch 4366/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án "Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2015 thực hiện "Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 1971/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 4438/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 4438/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Võ Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định