Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 22 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Kế hoạch), với các nội dung sau:
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; không phát sinh mới các điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm; phòng ngừa, giảm thiểu số người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm, ngăn chặn sự gia tăng các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.
2. Yêu cầu
- Huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự đồng thuận, ủng hộ, tích cực vào cuộc của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội; thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong phòng, chống mại dâm; thực hiện nguyên tắc lấy phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế đẩy lùi tệ nạn mại dâm, tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh; bảo vệ sức khỏe, cuộc sống hạnh phúc, bình yên của nhân dân và thúc đẩy tiến bộ xã hội; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm với công tác phòng, chống tệ nạn ma túy; phòng, chống mua bán người; phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của tỉnh.
- Cụ thể hóa từng nội dung công việc; xác định, phân công rõ nhiệm vụ, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong việc triển khai, thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
II. CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
a) Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí địa phương ít nhất một tháng một lần.
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp, 100% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm, thực hiện hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
b) Thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm
- 100% các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Ít nhất 70% các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống mua bán người, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
c) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức rà soát, kiểm tra, giám sát ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn Tỉnh; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
d) Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp, giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Ít nhất 50% địa bàn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai, duy trì được mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
e) Công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
- 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
a) Tổ chức truyền thông, giáo dục về tệ nạn mại dâm và công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả đối với sức khỏe con người.
b) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy; chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người; chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
c) Kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống mại dâm; quản lý địa bàn, quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh, trật tự dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, không để phát sinh tụ điểm mới; đấu tranh, triệt phá các điểm nghi ngờ có dấu hiệu hoạt động mại dâm tại địa bàn công cộng và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; xét xử các ổ nhóm tổ chức môi giới mại dâm.
d) Duy trì mô hình thí điểm “Hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại phòng chống bạo lực giới” giai đoạn 2016-2020; triển khai các mô hình mới về hỗ trợ giảm tác hại đối với người bán dâm theo chỉ đạo của trung ương.
đ) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm các cấp.
e) Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có mại dâm; phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội.
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương;
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đưa nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào Nghị quyết và Kế hoạch, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện và đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội ở địa phương; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm mua bán người; tập trung thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống mại dâm thông qua huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm; Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
b) Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phòng ngừa nâng cao nhận thức đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm;
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm;
- Đổi mới phương thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học...;
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn; phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm;
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin địa phương;
- Biểu dương, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa phương.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy; chương trình phòng, chống tội phạm mua bán người; chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Huy động các nguồn lực từ các dự án có liên quan hoặc các hoạt động về hợp tác quốc tế để lồng ghép thực hiện hiệu quả công tác này.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp về trao đổi tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Tăng cường công tác kiểm tra, phòng ngừa tệ nạn mại dâm, đấu tranh, triệt phá các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa phương trọng điểm và phức tạp. Phối hợp với các ngành liên quan thống nhất xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
đ) Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Nâng cao năng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng thay đổi nhận thức, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững; thiết lập mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm;
- Tiếp tục duy trì mô hình thí điểm “Hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại phòng chống bạo lực giới”;
- Xây dựng và triển khai mô hình thí điểm ở cơ sở về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Thực hiện các cơ chế tài chính phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm được dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ can thiệp dự phòng; giúp đỡ người bán dâm giảm các tổn thương do bị lừa gạt, bạo lực bóc lột tình dục và tái hòa nhập cộng đồng;
- Thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Triển khai các mô hình về hỗ trợ giảm hại đối với người bán dâm khi có chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp trong việc tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong đấu tranh phòng, chống mại dâm; tổ chức các cuộc hội thảo, sơ kết, tổng kết chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả thực hiện công tác này.
f) Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có mại dâm; phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội.
- Huy động sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng trong việc lập kế hoạch và triển khai các hoạt động với mục tiêu xây dựng cộng đồng lành mạnh không có tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với các hình thức phù hợp kết hợp thực hiện phong trào xây dựng gia đình, cơ quan văn hóa; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp xã; xây dựng các thiết chế cộng đồng liên quan đến phòng, ngừa, giảm hại bởi tệ nạn mại dâm; giám sát, đánh giá định kỳ Kế hoạch phòng, chống mại dâm.
g) Tăng cường công tác hợp tác quốc tế trong phòng, chống mại dâm.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em, để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các Chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống mại dâm.
h) Tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống mại dâm.
- Nghiên cứu điều chỉnh đồng bộ, thống nhất quy định của pháp luật về phòng chống mại dâm cho phù hợp không để chồng chéo, bất cập làm hạn chế hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm.
- Tham mưu rà soát, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là phòng chống mại dâm, mua bán người, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính liên quan hành vi mại dâm, đặc biệt thẩm quyền điều tra, xử lý tội phạm mại dâm.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và các địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác của Trung ương. Huy động các nguồn lực xã hội; hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Chủ trì, tổ chức tốt hoạt động kiểm tra liên ngành của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các điểm, khu vực dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, hướng dẫn Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm.
c) Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan công tác phòng, chống mại dâm; Tổ chức các đợt học tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
d) Phối hợp các cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mô hình phòng ngừa mại dâm; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; tổ chức quản lý, giáo dục, giúp đỡ, tư vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập cộng đồng.
e) Chủ trì thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình, kế hoạch; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2) Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán phụ nữ, trẻ em; rà soát, đề xuất, sửa đổi bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm; tổ chức truy quét, triệt phá các tụ điểm về mại dâm. Đồng thời, quản lý và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn thực hiện các quy định về bảo đảm ANTT, an toàn xã hội.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện lồng ghép các hoạt động phòng chống mại dâm, phòng chống ma túy và mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ địa bàn biên giới, cửa khẩu, hoạt động xuất nhập cảnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm liên quan đến phòng chống mại dâm, mua bán người, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm cho cán bộ và nhân dân ở các xã, phường khu vực biên giới. Chỉ đạo lực lượng thuộc quyền phối hợp Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh kiểm tra, quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ phát sinh hoạt động mại dâm trên địa bàn khu vực biên giới.
4. Sở Y tế: Tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán do các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập, Sở Tài chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật hiện hành.
a) Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động về phòng chống mại dâm thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền lưu động ở cơ sở.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh; kịp thời ngăn chặn và xử lý các cơ sở tổ chức các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, đài truyền thanh truyền hình các huyện, thị xã, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, rà soát, xử lý các trang thông tin điện tử, mạng xã hội đăng tải, chia sẻ thông tin có nội dung liên quan đến mại dâm, các loại hình văn hóa phẩm đồi trụy, cổ súy hành vi côn đồ, bạo lực, mại dâm.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
10. Sở Du lịch: Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra phòng ngừa hoạt động mại dâm tại các điểm kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch. Xử lý nghiêm các cơ sở để xảy ra hoạt động mại dâm trong phạm vi đơn vị quản lý.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên lựa chọn tin bài phù hợp và đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương; Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như chương trình giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm và các chương trình mục tiêu quốc gia khác.
b) Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm cấp huyện, cấp xã.
c) Chú trọng công tác hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người bán dâm, người bán dâm nghiện ma túy tại địa phương, giúp họ có thu nhập ổn định cuộc sống, chuyển đổi nghề nghiệp, không tái hoạt động mại dâm; bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho công tác phòng, chống mại dâm.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo Viện Kiểm sát các cấp nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ Kiểm sát viên trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật từ giai đoạn xác minh, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm cho đến giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án liên quan đến mại dâm.
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp và chỉ đạo Viện kiểm sát, Tòa án các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện công tác thống kê, báo cáo về điều tra, truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Kế hoạch 1142/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 3Kế hoạch 9373/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 1759/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Kế hoạch 626/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 137/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 8Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 1142/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022
- 6Kế hoạch 9373/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Kế hoạch 1759/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 626/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Kế hoạch 137/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 11Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 12Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 442/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 442/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra