- 1Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 879/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 3Công văn 1560/BYT-MT năm 2020 về hướng dẫn tạm thời khử trùng và xử lý môi trường khu vực có bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng do Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 2008/QĐ-BYT năm 2021 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) do Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG năm 2020 về Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống Covid-19 ban hành
- 6Quyết định 3986/QĐ-BYT năm 2020 về "Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 3836/CV-BCĐ năm 2021 về tăng cường phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 điện
- 8Công văn 4150/BYT-MT năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp do Bộ Y tế ban hành
- 9Công điện 680/CĐ-TTg năm 2021 về bảo đảm an toàn COVID-19 trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 10Công văn 4352/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn cách ly, xét nghiệm trong khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 2787/QĐ-BYT năm 2021 về "Hướng dẫn phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp" do Bộ Y tế ban hành
- 12Kế hoạch 349/KH-UBND về đáp ứng với các tình huống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 441/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 29 tháng 6 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiệm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Công điện số 680/CĐ-TTg ngày 24/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm an toàn Covid-19 trong các khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch Covid-19”;
Căn cứ Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn các phương án phòng chống dịch khi có trường hợp mắc Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động ”;
Căn cứ Công văn số 3836/CV-BCĐ ngày 10/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống Covid-19 về việc tăng cường phòng, chống dịch Covid- 19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 4150/BYT-MT ngày 21/5/2021 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 4352/BYT-MT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn cách ly, xét nghiệm trong các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp;
Căn cứ Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 13/5/2021 của Ủy ban nhân dân về đáp ứng với các tình huống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2021;
Để chủ động ứng phó với những diễn biến phức tạp mới của dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Chủ động phát hiện sớm và xử lý kịp thời trường hợp nghi ngờ mắc Covid-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là CSSXKD), khu/cụm công nghiệp (viết tắt là KCN), theo các nguyên tắc phòng chống dịch; Ngăn chặn, phát hiện, cách ly, khoanh vùng, dập dịch và làm tốt công tác điều trị, hạn chế thấp nhất người tử vong và số người lây nhiễm.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu kép vừa phòng chống dịch vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tại CSSXKD, KCN trên địa bàn tỉnh, nhằm phát triển kinh tế và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nguyên tắc người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Các địa phương, đơn vị quán triệt tinh thần “chủ động tấn công” và nguyên tắc phòng chống dịch “phòng ngừa tích cực, phát hiện sớm, cách ly nhanh, điều trị hiệu quả, xử lý dứt điểm, nhanh chóng ổn định tình hình”, luôn chuẩn bị cho các tình huống xấu hơn.
- Xác định nhiệm vụ phòng, chống COVID-19 là trọng tâm, cấp bách và thường xuyên. Yêu cầu các CSSXKD, KCN và người lao động (NLĐ) chấp hành nghiêm chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, Bộ Y tế và các Bộ, ngành, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh ở người tỉnh Đắk Nông trong công tác phòng, chống dịch Covid-19.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch, trên tinh thần “chống dịch như chống giặc” với chiến lược chuyển từ phòng ngự sang chủ động tấn công, lấy phòng dịch là cơ bản, là chiến lược, là lâu dài, là quyết định; gắn chặt trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống dịch.
- Chủ động phương án hậu cần, đáp ứng yêu cầu cách ly, năng lực xét nghiệm, điều trị với phương châm “Bốn TẠI CHỖ” để ứng phó kịp thời, khẩn trương, hiệu quả.
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH TẠI CSSXKD, KCN KHI CHƯA GHI NHẬN CA MẮC
1. Công tác chỉ đạo điều hành
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tại KCN, CSSXKD, các tổ an toàn Covid-19 tại KCN, CSSXKD (chi tiết tại Phụ lục 1 Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
- Xây dựng Kế hoạch/phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc Covid-19 tại nơi làm việc; Phối hợp với ngành Y tế định kỳ tổ chức diễn tập các phương án phòng, chống dịch và xây dựng kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 cho NLĐ; thực hiện cam kết tuân thủ các quy định phòng, chống dịch với chính quyền địa phương; tự đánh giá nguy cơ và cập nhật trên bản đồ an toàn Covid-19.
- Kế hoạch phải bao gồm cả phương án xử trí và bố trí phòng để cách ly tạm thời đối với trường hợp người lao động có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở; hoặc có ca bệnh hoặc người tiếp xúc vòng 1 hoặc người tiếp xúc vòng 2 trong quá trình làm việc hoặc khi đang ở ký túc xá. Sắp xếp nhân lực, kinh phí phù hợp để thực hiện kế hoạch.
- Kế hoạch bố trí khu cách ly tập trung tại khu vực làm việc hoặc tại ký túc xá của người lao động theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, Bộ Y tế, Sở Y tế (cần sẵn sàng để dự phòng trong tình huống phát sinh nhiều F1, F2 trong khu công nghiệp).
- Thường xuyên cập nhật tình hình dịch Covid-19, tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại nơi làm việc hằng ngày, tuần, tháng cho người sử dụng lao động/Ban chỉ đạo phòng, chống dịch của cơ sở lao động.
- Căn cứ tình hình sản xuất của CSSXKD, KCN đề nghị bố trí phương tiện đưa đón NLĐ tuân thủ các quy định phòng, chống dịch; tăng cường thông gió tại phân xưởng, nhà ăn; phân luồng NLĐ cố định tại phân xưởng, dây chuyền sản xuất, khi đưa đón NLĐ; giảm mật độ NLĐ tại mỗi ca làm việc, ca ăn; giảm tiếp xúc bằng bố trí vách ngăn tại nhà ăn và suất ăn riêng; thực hiện họp trực tuyến, làm việc tại nhà (với một số bộ phận hành chính, kế toán...); lắp đặt camera giám sát các khu vực có nguy cơ; lập danh sách quản lý thông tin của NLĐ gửi Ban quản lý KCN, các cơ quan y tế liên quan; yêu cầu NLĐ thực hiện 5K, ghi lại lịch trình tiếp xúc hàng ngày.
- Thực hiện việc quản lý NLĐ, yêu cầu khai báo y tế bắt buộc đặc biệt các trường hợp đi, đến từ khu vực có dịch hoặc tham gia các sự kiện tập trung đông người có nguy cơ cao; thực hiện xét nghiệm sàng lọc cho NLĐ.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn với thông tin đơn giản, dễ hiểu; đôn đốc công tác phòng, chống dịch tại cho các CSSXKD, KCN.
- Thiết lập kênh liên lạc qua đường dây nóng với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (0829297578/0917044477) hoặc thông qua đường dây nóng của Sở Y tế (0918054325/0962321818) hoặc Bộ Y tế (1900 9095) hoặc cơ quan y tế theo quy định của địa phương.
- Công khai thông tin liên lạc (tên, số điện thoại) của cán bộ, đơn vị đầu mối phụ trách về công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại các CSSXKD, KCN.
b) Các Sở, Ban, ngành, lực lượng vũ trang, UBND các huyện, thành phố
Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 13/5/2021 của Ủy ban nhân dân về đáp ứng với các tình huống dịch bệnh Covid- 19 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2021.
2. Công tác kiểm soát dịch bệnh
a) Công tác tự đánh giá nguy cơ phòng chống Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 thông qua bộ chỉ số quy định tại Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động” (gọi tắt là Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG) nhằm xác định các mức độ nguy cơ lây nhiễm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh để có các biện pháp khắc phục, phòng, chống lây nhiễm, đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh, xếp loại và đánh giá nguy cơ như sau:
- Rất ít nguy cơ: Nếu tổng số điểm chấm đạt dưới hoặc bằng 15%. Kết luận phân xưởng, dây chuyền, khu vực sản xuất... Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoạt động tuy nhiên vẫn thường xuyên duy trì và đánh giá nhằm đảm bảo các điều kiện phòng, chống dịch.
- Nguy cơ lây nhiễm thấp: Nếu tổng số điểm chấm đạt từ 16-30%. Kết luận phân xưởng, dây chuyền, khu vực sản xuất... Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoạt động, phải kiểm tra định kỳ để khắc phục các hạn chế ở chỉ số thành phần cao nhất.
- Nguy cơ lây nhiễm trung bình: Nếu tổng số điểm chấm đạt từ 31-50%. Kết luận Phân xưởng, dây chuyền, khu vực sản xuất... Cơ sở sản xuất, kinh doanh có thể được hoạt động với điều kiện phải thường xuyên đánh giá và khắc phục các chỉ số thành phần cao nhất mới được phép hoạt động.
- Nguy cơ lây nhiễm cao: Nếu tổng số điểm chấm đạt từ 51- 80%. Kết luận Phân xưởng, dây chuyền, khu vực sản xuất... Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ngay giải pháp khắc phục các tồn tại để giảm thiểu nguy cơ. Nếu không, có thể phải tạm dừng hoạt động.
- Nguy cơ lây nhiễm rất cao: Nếu tổng số điểm chấm đạt từ 81 - 100%. Kết luận Phân xưởng, dây chuyền, khu vực sản xuất... Cơ sở sản xuất, kinh doanh nên dừng hoạt động và thực hiện ngay giải pháp khắc phục các tồn tại để giảm thiểu nguy cơ.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại các khu công nghiệp theo Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG
b) Thiết lập chốt kiểm soát tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp, cụm công nghiệm
Tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp tại các khu vực xung quanh gần CSSXKD, KCN, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch tại CSSXKD, KCN chủ động đề xuất, quyết định thiết lập chốt kiểm soát dịch bệnh tại cổng, lối ra vào CSSXKD, KCN.
Nhiệm vụ:
- Không cho phép người không có phận sự vào khu vực làm việc, ký túc xá. Trong trường hợp cần thiết vào khu vực làm việc, ký túc xá thì bảo vệ phải ghi lại thông tin cá nhân, kê khai y tế bắt buộc của người vào (khách), người tiếp khách, vị trí tiếp khách, thời gian tiếp khách vào sổ trực ban, không cho phép khách đi vào các khu vực không liên quan.
- Bố trí đủ nhân lực tại cổng ra vào để đo kiểm tra thân nhiệt cho người lao động và đảm bảo khoảng giãn cách tối thiểu tại khu vực cổng ra vào tại thời điểm đầu giờ và khi hết giờ làm việc. Việc thực hiện được điều chỉnh tùy theo tình hình dịch.
- Bố trí riêng khu vực để tiếp khách. Khách vào khu vực làm việc, ký túc xá phải được đo nhiệt độ, đeo khẩu trang và rửa tay.
- Gắn biển “Đo nhiệt độ, đeo khẩu trang, rửa tay trước khi vào” đặt ngay cổng ra vào.
c) Thông tin truyền thông
- Tổ chức thông tin, truyền thông về phòng, chống dịch Covid-19 cho doanh nghiệp, người lao động và khách hàng (nếu có).
- Treo, dán các áp phích, thông báo hướng dẫn phòng, chống dịch Covid- 19 tại các khu vực công cộng (khu vực dùng chung tại nơi làm việc, căng tin, khu vệ sinh, cây ATM), trên phương tiện vận chuyển để người lao động/khách hàng có thể đọc và làm theo.
- Ban hành các quy định về phòng, chống dịch của đơn vị và có chế tài xử lý các vi phạm nếu người lao động không tuân thủ. Thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác cho người lao động để tránh lo lắng không cần thiết.
d) Tổ chức tập huấn
Tổ chức tập huấn cho tất cả người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân và giữ gìn vệ sinh môi trường nơi làm việc, hạn chế tiếp xúc các bề mặt nếu không cần thiết, thực hiện nghiêm các quy định của công ty và của Bộ Y tế trong phòng, chống dịch Covid-19. Tổ chức cho người lao động thực hiện khai báo y tế điện tử (App NCOVI, BlueZone, tokhaiyte.vn) hoặc khai báo giấy theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Tổ chức làm việc
- Rà soát, sắp xếp và tổ chức công việc tại nơi làm việc để đảm bảo khoảng cách, giãn cách theo quy định.
- Tạm thời dừng đối với các cuộc họp, hội nghị, sự kiện, hoạt động tập trung đông người không cần thiết. Nếu tổ chức thì ưu tiên hình thức trực tuyến (online). Nếu không tổ chức trực tuyến được thì phải thực hiện theo hướng dẫn đảm bảo an toàn Covid-19 trong cuộc họp, hội nghị.
- Có cơ chế cho phép người lao động làm việc tại nhà hoặc bố trí ca làm việc linh hoạt (nếu được). Khuyến khích người lao động trao đổi, làm việc hoặc giao ca trực tuyến qua điện thoại, các phần mềm hội thảo trực tuyến, phương tiện truyền thông xã hội khác, E-mail,...
- Bắt buộc cài đặt phần mềm ứng dụng bluezone và bật bluetooth liên tục để cảnh báo nguy cơ tiếp xúc với người bệnh, người có nguy cơ lây nhiễm và làm cơ sở cho việc điều tra dịch tễ, truy vết nếu có ca bệnh xảy ra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu, cụm công nghiệp.
- Đảm bảo điều kiện và tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung của Hướng dẫn phòng chống dịch Covid-19. Bố trí người kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch tại nơi làm việc.
- Bố trí và bổ sung trang thiết bị, khẩu trang, xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay, dung dịch khử khuẩn bề mặt ... cho bộ phận y tế tại cơ sở lao động; bố trí khu vực riêng và bố trí phân luồng chăm sóc để xử trí khi có trường hợp có biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở.
- Thành lập tổ kiểm tra, giám sát việc triển khai các nội dung phòng, chống dịch của người lao động và các bộ phận tại cơ sở lao động. Tổ kiểm tra giám sát gồm tổ trưởng, người phụ trách các phòng ban, bộ phận an toàn vệ sinh lao động, công đoàn/tổ chức đại diện người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát, nhắc nhở các tổ, phân xưởng, phòng, ban, nhân viên vệ sinh, khử khuẩn môi trường, các đơn vị đối tác (người cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ,...). Kiểm tra, báo cáo người sử dụng lao động để bổ sung kịp thời vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế theo quy định tại bộ phận y tế.
- Đảm bảo phòng, chống dịch tại nhà trọ, khu nhà trọ, khu ký túc xá của NLĐ (gọi tắt là nhà trọ): Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tất cả các nhà trọ trên địa bàn theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Thành lập Ban quản lý hoặc tô an toàn Covid-19 tại các nhà trọ; Bố trí NLĐ cùng phân xưởng ở cùng phòng trong nhà trọ (đối với khu ký túc xá); yêu cầu NLĐ ký cam kết và thực hiện các quy định phòng, chống dịch
e) Đảm bảo môi trường làm việc
- Bố trí đầy đủ khu vực rửa tay có đủ nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay tại các vị trí trước khi vào làm việc; trước và sau khi ăn, tại các khu vệ sinh; tại các vị trí có tiếp xúc chung như: cây ATM, bình nước uống công cộng,...
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, khử khuẩn tại cơ sở lao động/phương tiện vận chuyển/ký túc xá cho người lao động theo hướng dẫn. Đảm bảo cung cấp đủ nước sạch dùng cho ăn uống, sinh hoạt 24/24 giờ và đủ nhà vệ sinh theo quy định.
- Tăng cường thông khí nơi làm việc bằng cách tăng thông gió, hoặc mở cửa sổ, cửa ra vào, sử dụng quạt. Thường xuyên vệ sinh hệ thống thông gió, quạt, điều hòa.
- Bố trí đủ thùng đựng chất thải có nắp đậy đặt tại các vị trí thuận tiện. Đảm bảo có đủ các trang thiết bị, hóa chất phục vụ công tác vệ sinh, khử khuẩn nơi làm việc, khu ký túc xá.
- Các cơ sở lao động có bộ phận tiếp tân, ngành dịch vụ,... tiếp xúc với nhiều người cần lắp đặt hệ thống vách ngăn trong suốt; cung cấp và hướng dẫn sử dụng khẩu trang, găng tay đúng cách cho người lao động; cung cấp các dung dịch sát khuẩn tay tại các khu vực tiếp xúc, giao dịch.
- Đối với nền nhà, tường, bàn ghế, các đồ vật trong phòng, phân xưởng, gian bán hàng, các bề mặt có tiếp xúc: khử khuẩn ít nhất 01 lần/ngày.
- Đối với các vị trí tiếp xúc thường xuyên như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can, nút bấm thang máy, công tắc điện, bàn phím máy tính, điều khiển từ xa, điện thoại dùng chung, nút bấm tại cây ATM, máy bán hàng tự động, bình nước uống công cộng,...: khử khuẩn ít nhất 02 lần/ngày.
- Đối với khu vệ sinh chung: Vệ sinh khử khuẩn ít nhất 02 lần/ca làm việc, ngày.
- Tăng cường thông khí tại các khu vực, vị trí làm việc, trên phương tiện giao thông vận chuyển người lao động bằng cách tăng thông gió hoặc mở cửa ra vào và cửa sổ, sử dụng quạt hoặc các giải pháp phù hợp khác. Thường xuyên vệ sinh hệ thống thông gió, quạt, điều hòa.
- Chất thải phải được thu gom và đưa đi xử lý hằng ngày theo quy định.
- Dán các hình ảnh, pano truyền thông như: Thông điệp 5K, các thời điểm cân rửa tay, hướng dẫn đeo khẩu trang đúng cách.... tại các khu vực dễ nhìn.
- Khi có quy định giãn cách xã hội của Chính phủ hoặc Ban Chỉ đạo Quốc gia hoặc Chủ tịch UBND tỉnh thì số lượng người tập trung tại từng khu vực công cộng phải tuân thủ theo yêu cầu tại thời điểm đó.
g) Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Người cung cấp dịch vụ ăn uống phải được kiểm tra, giám sát sức khỏe, đảm bảo các điều kiện vệ sinh như đo nhiệt độ, khai báo y tế hằng ngày, đeo khẩu trang và găng tay khi phục vụ.
- Sắp xếp giờ nghỉ giải lao/ăn trưa lệch giờ. Cung cấp các suất ăn cá nhân. Tránh tập trung đông người ở căng tin/phòng ăn trong một khung giờ, tránh ngồi đối diện, trò chuyện khi ăn. Ăn xong rời khỏi căng tin ngay, tránh tiếp xúc không cần thiết.
- Đảm bảo khoảng cách khi ăn, bố trí so le tùy theo tình hình dịch. Khuyến khích lắp vách ngăn giữa các vị trí ngồi ăn.
- Bố trí khu vực rửa tay trước và sau khi ăn. Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn ngay sau mỗi lượt người lao động ăn, uống.
- Có biện pháp hạn chế sử dụng tiền mặt để thanh toán khi sử dụng các dịch vụ, mua bán hàng hóa tại khu vực nhà ăn, căn tin.
- Thông báo, đề nghị các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (thực phẩm, cung cấp suất ăn, vệ sinh môi trường, khử khuẩn...) cam kết đảm bảo thực hiện các quy định về phòng, chống dịch Covid-19 và giám sát chặt chẽ việc thực hiện.
Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ cho CSSXKD, KCN (cung cấp suất ăn, lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, dịch vụ bảo vệ, vận chuyển, đưa đón chuyên gia, NLĐ, ngân hàng, điện lực, thu gom và xử lý rác thải, hậu cần, sửa chữa, bảo dưỡng cấp thoát nước...): Yêu cầu ký cam kết phòng, chống dịch với Ban quản ký KCN, CSSXKD, chính quyền địa phương; phối hợp với các CSSXKD, KCN thực hiện việc quản lý danh sách NLĐ, lịch trình, thời gian làm việc của NLĐ; định kỳ thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên cho toàn bộ NLĐ; yêu cầu NLĐ thực hiện 5K, ghi lại lịch trình tiếp xúc hàng ngày.
h) Công tác đưa đón người lao động
Nếu có tổ chức đưa đón người lao động phải đảm bảo các quy định sau:
- Số lượng người trên xe đưa đón người lao động thực hiện theo hướng dẫn về quy định giãn cách trên phương tiện giao thông của Bộ Giao thông vận tải.
- Bố trí camera giám sát trên xe (nếu có thể). Khuyến khích thực hiện thông gió tự nhiên trên phương tiện. Đảm bảo có sẵn dung dịch sát khuẩn tay.
- Thực hiện đo kiểm tra nhiệt độ cho người lao động và yêu cầu người lao động rửa tay sát khuẩn trước khi lên xe và đeo khẩu trang suốt hành trình.
- Lập danh sách hoặc quản lý danh sách người lao động đi xe hoặc bằng thẻ. Khuyến khích cố định người lao động di chuyển trên cùng một xe đưa đón.
- Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn xe trước/sau mỗi lần đưa đón.
i) Cách xử lý khi phát hiện trong khu công nghiệp xuất hiện các trường hợp ho sốt, hoặc các trường hợp là F1, F2
Khi có trường hợp người lao động/khách hàng có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở tại nơi làm việc hoặc là ca bệnh hoặc người tiếp xúc vòng 1 (F1) hoặc người tiếp xúc vòng 2 (F2) thì thực hiện:
- Thông báo cho cán bộ quản lý cơ sở lao động/ký túc xá và cán bộ y tế tại cơ sở lao động.
- Cán bộ quản lý/cán bộ y tế cung cấp khẩu trang y tế và hướng dẫn đeo đúng cách.
- Hạn chế tiếp xúc với những người xung quanh, tránh tiếp xúc gần dưới 01 mét với những người khác.
- Sắp xếp và thông báo lối đi riêng và đưa đến khu vực cách ly đã được bố trí tại cơ sở lao động/ký túc xá. Yêu cầu đối với nơi cách ly tạm thời tại nơi làm việc, ký túc xá:
Bố trí tại khu vực riêng, gần cổng ra vào, tách biệt với khu làm việc, ký túc xá (nếu có thể).
Phòng cách ly tạm thời phải đảm bảo: Thoáng khí, thông gió tốt, hạn chế đồ đạc trong phòng, có chỗ rửa tay, có thùng đựng rác có nắp đậy kín, có khu vực vệ sinh riêng.
k) Gọi điện cho đường dây nóng của Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hoặc Trung tâm Y tế các huyện, thành phố tại địa phương để được tư vấn và nếu cần thì đến cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị.
l) Hạn chế sử dụng phương tiện giao thông công cộng để di chuyển đến cơ sở y tế.
m) Thường xuyên cập nhật thông tin tình hình sức khỏe của người lao động là trường hợp F1, F2.
n) Lập danh sách người tiếp xúc và thực hiện khử khuẩn tại nơi làm việc, ký túc xá khi cơ quan y tế yêu cầu.
IV. CÁC PHƯƠNG ÁN KHI CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19
1. Xuất hiện trường hợp mắc tại 01 CSSXKD, KCN
a) Các biện pháp phòng, chống dịch cần làm ngay
- Kích hoạt ngay các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc Covid-19 đã được phê duyệt.
- Quyết định phong tỏa tạm thời toàn bộ CSSXKD, KCN hoặc từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc có trường hợp mắc bệnh (F0) trên cơ sở tình hình thực tế.
- Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ tại CSSXKD, KCN và thông báo ngay cho cơ quan y tế địa phương để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuân theo quy định.
- Thông báo cho toàn thể NLĐ đang có mặt tại CSSXKD, KCN; yêu cầu NLĐ nghiêm túc khai báo y tế, thực hiện 5K, phân xưởng nào ở yên phân xưởng đó; không để xảy ra hoang mang, lo lắng với NLĐ.
- Rà soát toàn bộ NLĐ trong CSSXKD, KCN theo danh sách quản lý; khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp tiếp xúc gần (F1), các trường hợp tiếp xúc với F1 (F2), tuyệt đối không để bỏ sót; thực hiện cách ly tập trung với tất cả các trường hợp F1 và cách ly tại nhà, nơi lưu trú với các trường hợp F2. Trước khi đưa các trường hợp F1 đi cách ly tập trung, thực hiện phân nhóm theo vị trí làm việc và nguy cơ tiếp xúc để bố trí cách ly y tế trong cùng khu với những trường hợp có cùng vị trí làm việc và nguy cơ tiếp xúc.
- Lập danh sách NLĐ là F1, F2, các trường hợp khác không có mặt tại CSSXKD, KCN tại thời điểm phong tỏa và gửi cho Sở Y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện, thành phố nơi NLĐ đang lưu trú để xử trí theo quy định; đồng thời phối hợp với cơ quan y tế thông báo cho các đối tượng này ở yên tại nhà/nơi lưu trú, khai báo y tế và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo yêu cầu của cơ quan y tế;
- Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai lấy mẫu xét nghiệm cho những NLĐ theo nguy cơ.
- Đánh giá mối liên quan dịch tễ của các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc khác với khu vực có F0:
Nếu có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 và có nguy cơ lây lan rộng trong toàn bộ CSSXKD, KCN thì xử lý như tình huống 1, điểm b, khoản 1 Phần IV của Kế hoạch này.
Nếu chỉ có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 thì phối hợp với chính quyền địa phương quyết định cách ly tại nhà đối với tất cả NLĐ của các phân xưởng này theo quy định; Lấy mẫu xét nghiệm với người cách ly tại nhà để khoanh vùng.
Nếu không có mối liên quan dịch tễ với khu vực có F0 thì tiếp tục rà soát kỹ để phát hiện F1. Nếu có F1 thì tách ra và đưa đi cách ly tập trung ngay.
b) Các phương án xử lý tình huống tiếp theo khi có kết quả xét nghiệm
- Tình huống 1: Phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh làm việc tại hầu hết các phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc.
Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ và thông báo ngay cho cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn theo quy định.
Khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp F1, F2 của các F0 mới để thực hiện cách ly theo quy định. Tất cả NLĐ trong CSSXKD, KCN được coi là F1 và thực hiện cách ly tập trung ngay.
Tiến hành phong tỏa tạm thời toàn bộ khu vực CSSXKD, KCN.
Thông báo ngay cho chính quyền địa phương, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; khẩn trương điều tra, truy vết tất cả các trường hợp có liên quan và thông tin cho các cơ quan liên quan, các CSSXKD, KCN lân cận; thiết lập phương án cách ly tập trung ngay tại CSSXKD, KCN trong trường hợp cần cách ly tập trung số lượng lớn NLĐ.
- Tình huống 2: Phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh tập trung trong cùng 01 phân xưởng/dây chuyền sản xuất/tổ sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc.
Cách ly các trường hợp F0 tại chỗ và thông báo ngay cho cơ quan y tế để chuyển cách ly, điều trị và thực hiện khoanh vùng, khử khuẩn theo quy định.
Tiến hành phong tỏa tạm thời toàn bộ khu vực CSSXKD, KCN.
Khẩn trương truy vết tất cả các trường hợp F1, F2 của các F0 mới để thực hiện cách ly theo quy định. Tất cả NLĐ trong cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc nơi có trường hợp mắc bệnh được coi là F1 và thực hiện cách ly tập trung ngay.
Yêu cầu toàn bộ NLĐ khai báo y tế bắt buộc với chính quyền địa phương và y tế cơ sở nơi cư trú để phối hợp theo dõi và quản lý.
- Tình huống 3: Không phát hiện thêm trường hợp mắc bệnh; tất cả các mẫu xét nghiệm trong CSSXKD, KCN âm tính: Rà soát toàn bộ NLĐ trong CSSXKD, KCN theo danh sách quản lý để tiếp tục theo dõi, giám sát và định kỳ thực hiện xét nghiệm sàng lọc để kịp thời phát hiện các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh.
2. Xuất hiện trường hợp ca bệnh tại nhiều CSSXKD, KCN
- CSSXKD, KCN có trường hợp mắc bệnh áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 như hướng dẫn tại khoản 1 Phần IV của Kế hoạch này.
- Từng CSSXKD, KCN thường xuyên đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 theo hướng dẫn tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020.
Căn cứ kết quả đánh giá nguy cơ và diễn biến tình hình dịch thực tế tại CSSXKD, KCN, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định việc tiếp tục hoặc dừng hoạt động để đảm bảo quy định phòng, chống dịch và an toàn sản xuất.
3. Vệ sinh khử khuẩn tại CSSXKD, KCN có trường hợp mắc bệnh:
Tiến hành vệ sinh khử khuẩn theo hướng dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời khử trùng và xử lý môi trường khu vực có bệnh nhân Covid-19 tại cộng đồng.
IV. PHƯƠNG ÁN XÉT NGHIỆM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khi chưa xuất hiện trường hợp mắc Covid-19
Tổ chức xét nghiệm sàng lọc bằng xét nghiệm nhanh kháng nguyên hoặc xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu gộp, tối thiểu 05-07 ngày/lân cho: Toàn bộ NLĐ tham gia cung cấp các dịch vụ có tiếp xúc với NLĐ tại CSSXKD và tối thiểu 20% NLĐ tại CSSXKD có nguy cơ cao (lưu ý các đối tượng: tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng, lãnh đạo công ty, người vận chuyển, giao nhận hàng...). Nếu kết quả xét nghiệm dương tính, thực hiện cách ly và xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn để khẳng định.
2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại 01 CSSXKD, KCN
- Đối với các trường hợp F1 làm cùng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc: xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.
- Đối với các trường hợp làm cùng trong CSSXKD, KCN trong các phân xưởng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc khác được coi là F1: thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên
Nếu kết quả dương tính thì tiếp tục xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.
Nếu kết quả âm tính thì tiếp tục xét nghiệm RT-PCR mẫu gộp theo nguyên tắc gộp mẫu các trường hợp cùng phân xưởng/tổ sản xuất/cùng vị trí làm việc, cùng phòng trọ, nơi lưu trú...
- Đối với toàn bộ NLĐ còn lại: xét nghiệm nhanh kháng nguyên, nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì xét nghiệm RT-PCR mẫu đơn.
3. Xuất hiện trường hợp mắc tại nhiều CSSXKD, KCN
- CSSXKD, KCN có trường hợp bệnh: Tiến hành sàng lọc như hướng dẫn tại khoản 2 Phần IV Kế hoạch này.
- CSSXKD, KCN không có trường hợp bệnh: Thực hiện xét nghiệm kháng nguyên nhanh hoặc RT-PCR mẫu gộp cho: Toàn bộ NLĐ (nếu đủ năng lực) hoặc tối thiểu 50% NLĐ. Ưu tiên xét nghiệm cho nhóm NLĐ có nguy cơ cao.
1. Nguyên tắc chung
- Ưu tiên cách ly tại chỗ trong CSXKD, KCN, hạn chế di chuyển NLĐ ra các khu vực không có dịch, trừ trường hợp CSXKD, KCN không có khu cách ly tập trung.
- Bố trí cách ly F1 theo nhóm nguy cơ trên nguyên tắc những người cùng phân xưởng/dây chuyền sản xuất/khu vực sản xuất/vị trí làm việc được bố trí cùng khu vực; Thực hiện xét nghiệm cho F1 định kỳ để xử lý kịp thời.
- Trường hợp số lượng F1 vượt quá năng lực cách ly của khu cách ly tập trung trên địa bàn, xem xét áp dụng thiết chế cách ly y tế tập trung khu vực phong toả ngay tại khu vực/địa điểm có đông NLĐ là F1 lưu trú như khu nhà trọ tập trung đông NLĐ, nhưng phải đảm bảo quản lý, giám sát chặt chẽ.
2. Cách ly y tế tập trung tại khu vực phong tỏa có nhiều F1 lưu trú
- Thực hiện theo các hướng dẫn tại Quyết định 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch Covid-19”.
- Trường hợp mật độ NLĐ trong khu nhà trọ quá đông, liên tục xuất hiện các trường hợp mắc Covid-19 thì tiến hành rà soát đưa 50% số NLĐ không phải là F1 ra các cơ sở cách ly y tá tập trung khác. Tổ chức vệ sinh khử khuẩn sau khi giãn cách (có thể hướng dẫn cho NLĐ tự khử khuẩn) theo hướng dẫn tại Công văn 1560/BYT-MT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế.
- Xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 từ 03-05 ngày/lần đối với F1.
- Từng nhà ở, nhà trọ, nơi lưu trú của NLĐ trong khu phong tỏa sẽ áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà theo Quyết định 879/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng, chống dịch Covid-19. Ngoài ra, phải thực hiện các yêu cầu sau:
Thời gian cách ly y tế: đủ 28 ngày
Cán bộ y tế/tổ Covid-19 cộng đồng đo thân nhiệt và theo dõi sức khỏe người cách ly ít nhất 2 lần/ngày (sáng, chiều). Trường hợp không đủ cán bộ để đo thân nhiệt cho người cách ly thì cấp cho mỗi người cách ly/phòng cách ly 01 nhiệt kế để tự đo và báo cho cán bộ y tế (trừ trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc Covid-19); Hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở khai báo y tế hàng ngày.
Công an, y tế cấp xã, tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn hoặc tổ Covid- 19 cộng đồng khai báo y tế; giám sát việc tuân thủ của người cách ly và xử lý kịp thời khi có vi phạm.
Xét nghiệm SARS-CoV-2 cho người cách ly và người giám sát ít nhất 04 lần (ngày đầu, ngày 14, ngày thứ 20, ngày thứ 28).
VI. PHƯƠNG ÁN VẬN CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Khi chưa có trường hợp bệnh xuất hiện
a) Phương tiện đưa đón
- Đăng ký lịch trình cụ thể và đảm bảo: Không chở quá số người theo giấy phép được cấp; mở cửa sổ, cửa thông gió nếu có thể trong khi di chuyển; có sẵn dung dịch sát khuẩn tay (đã được Bộ Y tế cấp phép); có mã QR code điểm kiểm dịch dán ở cửa lên xuống xe; có thùng đựng rác trên xe; có camera giám sát trên xe.
- Lập danh sách/quản lý bằng thẻ, cố định chỗ ngồi cho từng người trên xe.
b) CSSXKD sử dụng lao động: Lập danh sách cố định NLĐ đi trên mỗi xe; thông báo đến Sở Y tế để phối hợp giám sát.
c) Lái xe, phụ xe
- Thường xuyên sát khuẩn tay, đeo khẩu trang trong suốt quá trình đưa đón; chỉ cho NLĐ có tên trong danh sách lên xe; di chuyển đúng tuyến cố định đã cho phép; không dừng đỗ dọc đường; vệ sinh, khử khuẩn xe cuối mỗi ngày.
- Yêu cầu NLĐ quét thẻ, mã QR code ở cửa xe, sát khuẩn tay trước khi lên xe và đeo khẩu trang trong suốt hành trình.
d) Đối với người đi xe: Luôn thực hiện 5K; quét thẻ, mã QR code ở cửa xe, sát khuân tay trước khi lên xe và ngồi đúng vị trí.
đ) Đối với người sử dụng phương tiện di chuyển cá nhân hoặc công cộng: Thực hiện 5K, cài đặt, sử dụng ứng dụng Bluezone, ghi lại lịch trình di chuyển. Đối với phương tiện công cộng cần ghi lại thông tin về phương tiện; không sử dụng phương tiện công cộng khi có một trong các biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở.
2. Xuất hiện trường hợp bệnh tại cộng đồng nơi có CSSXKD, KCN
- Thực hiện theo khoản 1 phần VI Kế hoạch này; lái xe, phụ xe phải đo nhiệt độ cho người đi xe trước khi lên xe; thông báo cho CSSXKD, KCN và y tế địa phương khi có người sốt, ho, khó thở.
- Khuyến khích CSSXKD, KCN tổ chức đưa đón NLĐ hoặc NLĐ sử dụng phương tiện cá nhân, hạn chế di chuyển bằng phương tiện công cộng.
3. Xuất hiện trường hợp bệnh tại CSSXKD, KCN
Tổ chức khu lưu trú tập trung cho NLĐ tại mỗi CSSXKD, KCN.
a) Đón NLĐ từ nơi cư trú về nơi lưu trú tập trung
- Phương tiện đón: Như khoản 1 Phần VI Kế hoạch này; giảm chỗ ngồi trên xe xuống 50% theo giấy phép được cấp, đánh dấu ghế ngồi đảm bảo giãn cách.
- CSSXKD, KCN sử dụng lao động
Lập danh sách và thông tin NLĐ cần đón gửi Ban Quản lý KCN để xác nhận đủ điều kiện đi làm; chỉ đón người đã được xác nhận đủ điều kiện đi làm.
Căn cứ vào số lượng NLĐ cần đón, CSSXKD xây dựng phương án vận chuyển gửi Sở Giao thông Vận tải và Ban Quản lý KCN để theo dõi, quản lý.
- Lái xe, phụ xe: Như điểm c, khoản 1 Phần VI Kế hoạch này nội dung này; đo thân nhiệt cho NLĐ trước khi lên xe; yêu cầu NLĐ ngồi đúng số ghế của mình.
- Đối với người đi xe: Như điểm c, khoản 1 Phần VI Kế hoạch này
b) Đưa đón NLĐ từ nơi lưu trú tập trung đến nơi làm việc
- Phương tiện đưa đón: Như tiết thứ nhất điểm a khoản 3 Kế hoạch này nội dung này và gắn tên cố định người đi xe vào ghế đảm bảo giãn cách theo danh sách.
- CSSXKD, KCN sử dụng lao động: Có phương án đưa đón NLĐ; bố trí người làm cùng phân xưởng/văn phòng/ca làm việc đi chung một xe, nên bố trí người lưu trú trong cùng một khu đi làm cùng một ca.
- Lái xe, phụ xe: Như tiết thứ 3 điểm a khoản 3 Kế hoạch này; khai báo y tế trước khi bắt đầu đưa đón; bố trí ở cùng khu lưu trú tập trung với NLĐ; luôn thực hiện 5K.
- Người đi xe: tiết thứ 4 điểm a khoản 3 Kế hoạch này.
VII. PHƯƠNG ÁN NƠI Ở TẬP TRUNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Các hình thức lưu trú tập trung
- Nơi lưu trú tập trung (Khu nhà trọ tập trung, ký túc xã; khách sạn, nhà nghỉ, khu nhà trường học, nhà thi đấu, trường nghề... chuyển đổi công năng);
- Nơi lưu trú dã chiến tại CSSXKD, KCN.
2. Nơi lưu trú tập trung
Nơi lưu trú tập trung chỉ lưu trú NLĐ của CSSXKD, KCN. Nơi lưu trú tập trung phải đảm bảo:
- Kiểm soát được các lối ra vào; thuận tiện cho việc đưa đón NLĐ; có biển báo: KHU VỰC LƯU TRÚ TẬP TRUNG - KHÔNG PHẬN SỰ MIỄN VÀO; điểm khai báo y tế, tạo mã QR code điểm kiểm dịch tại cổng ra vào; điểm/khu vực cung ứng lương thực, thực phẩm, đồ dùng thiết yếu, điểm khử khuẩn phương tiện, hàng hóa và nơi rửa tay với xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay; hệ thống camera giám sát tại cổng, lối ra vào, khu vực công cộng trong nơi lưu trú, kết nối với hệ thống thông tin của cấp xã, huyện đế phối hợp giám sát.
- Đảm bảo yêu cầu về điều kiện nhà trọ theo khoản 1, Mục II, Phụ lục 2 Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, khử khuẩn và quản lý chất thải, theo quy định tại Mục V Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020.
- Thành lập Ban Quản lý nơi lưu trú tập trung để tổ chức, kiểm soát NLĐ ra vào theo danh sách được phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch Covid-19; tổ chức đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-19; tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19; niêm yết số điện thoại người đứng đầu ban quản lý, điện thoại đường dây nóng.
- Thành lập các tổ Covid-19 tại nơi lưu trú tập trung; thành phần gồm: đại diện chính quyền địa phương/tổ dân phố (tổ trưởng), đại diện ban quản lý nơi lưu trú tập trung, đại diện NLĐ tại khu lưu trú và đại diện CSSXKD, KCN (tổ phó); có thể thành lập một tổ hoặc nhiều tổ.
3. Nơi lưu trú dã chiến
Thực hiện như mục 2 nội dung này. Ngoài ra, nơi lưu trú dã chiến cần đảm bảo:
- Tách biệt khỏi các khu vực sản xuất, khu vực nguy hiểm, phải có rào chăn xung quanh và được phân làm các khu vực: Khu vực khử khuẩn, khu vực lưu trú, khu vực bếp ăn, khu vực vệ sinh chung, khu vực phơi quần áo, khu vực tập kết rác thải.
- Bố trí NLĐ của mỗi CSSXKD, KCN lưu trú tại một khu vực riêng để hạn chế lây nhiễm chéo.
VIII. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19
1. Yêu cầu chung
- Điều trị các bệnh nhân Covid-19 trong KCN tại chỗ:
Thiết lập cơ sở cách ly điều trị tại chỗ áp dụng đối với trường học, nhà máy, xí nghiệp, công sở, đơn vị quân đội v.v... có các bệnh nhân Covid-19.
Huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư...) cho các đơn vị điều trị bệnh nhân. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật, điều động nhân lực tập trung cho địa phương có tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
- Đảm bảo công tác khám, chữa bệnh trong vùng cách ly y tế (khu phong tỏa).
Thiết lập tại trạm y tế xã (sau đây gọi tắt là TYT) ở vùng cách ly một phòng khám bệnh đa khoa tạm thời, trong đó phải phân làm 02 khu riêng biệt để tránh lây nhiễm, gồm: khu tiếp nhận, khám, cách ly tạm thời các bệnh nhân Covid-19 và khu tiếp nhận, khám, cấp cứu các bệnh nhân thông thường khác.
Huy động nhân lực từ bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện về TYT để thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh, sơ cấp cứu thường trực 24/24h, gồm bác sĩ đa khoa, truyền nhiễm, sản khoa, chuyên khoa nội, nhi, điều dưỡng.
Huy động và bổ sung trang thiết bị, phương tiện cần thiết: ít nhất có 02 xe cứu thương thường trực tại TYT (01 chở người nghi nhiễm, 01 chở người bệnh thông thường cần chuyển tuyến), máy chụp X-quang di động (xe chụp X- quang lưu động), máy siêu âm, monitor theo dõi người bệnh, xét nghiệm nhanh đường máu; bổ sung thêm máy đo huyết áp, nhiệt kế điện tử và các phương tiện, dụng cụ thăm khám người bệnh bảo đảm sử dụng riêng cho người bệnh nghi nhiễm và người bệnh không thuộc diện nghi nhiễm.
Bổ sung thuốc bảo đảm tối thiểu danh mục và số lượng thuốc đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh các bệnh thường gặp, bệnh mạn tính ngay tại TYT, sử dụng danh mục thuốc bảo hiểm y tế theo Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trung tâm y tế huyện chịu trách nhiệm cung ứng đủ thuốc cho TYT và mở cổng thanh toán bảo hiểm y tế ngay tại TYT.
- Tổ chức triển khai công tác cấp cứu, điều trị cho người bệnh vượt khả năng điều trị của TYT lên bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh:
Vận chuyển về khu vực điều trị cách ly của Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh bằng xe ô tô cứu thương.
Tại tuyến tỉnh hoặc khu điều trị Covid-19 riêng, bố trí cho những bệnh nhân từ vùng cách ly chuyển lên.
Trường hợp không thể bố trí buồng phẫu thuật tại bệnh viện, phải có buông riêng cho người bệnh của vùng cách ly ở Khoa Phẫu thuật. Khoa Thận nhân tạo cũng cần có buồng riêng cho người chạy thận là người dân của vùng cách ly.
2. Phương án điều trị bệnh nhân Covid-19
a) Khám sàng lọc và phân loại bệnh nhân Covid-19 theo Quyết định 2008/QĐ-BYT ngày 26/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.
- Bệnh nhân Covid-19 không có triệu chứng lâm sàng.
- Bệnh nhân Covid-19 có triệu chứng.
b) Phương án điều trị, chăm sóc y tế cho bệnh nhân Covid-19
- Nhóm bệnh nhân Covid-19 không có triệu chứng lâm sàng
Chuyển toàn bộ bệnh nhân Covid-19 không có triệu chứng có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính đến khu cách ly theo dõi y tế để theo dõi và chăm sóc y tế. Trong quá trình theo dõi y tế, nếu có xuất hiện triệu chứng lâm sàng sẽ phải chuyển sang phòng riêng để được chăm sóc y tế (phòng có trang bị camera theo dõi, có bình oxy và một số phương tiện cấp cứu) để chờ chuyển đến cơ sở điều trị bệnh nhân Covid-19. Đối với những bệnh nhân Covid-19 đã có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính được chuyển sang phòng riêng.
Hướng dẫn thiết lập, quản lý, vận hành khu cách ly theo dõi y tế tại Phụ lục 3 Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Nhóm bệnh nhân Covid-19 có triệu chứng lâm sàng: Chuyển những người này đến Khu điều trị bệnh nhân Covid-19 riêng hoặc thiết lập bệnh viện dã chiến để được chăm sóc và điều trị.
IX. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SẢN XUẤT KHI CÓ DỊCH TẠI CSSXKD, KCN
1. Yêu cầu chung
- Tất cả CSSXKD, KCN trước khi quay trở lại hoạt động phải được rà soát, kiểm tra đánh giá điều kiện an toàn phòng, chống dịch Covid-19 trong sản xuất và có đầy đủ các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc Covid-19 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các CSSXKD, KCN phải cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, điều kiện, phương án tổ chức sản xuất phòng, chống dịch Covid-19, quy mô sản xuất do chính quyền địa phương quy định.
- Các cơ quan của tỉnh, UBND cấp huyện tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát CSSXKD, KCN thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong sản xuất.
2. Các yêu cầu để tổ chức sản xuất trở lại tại CSSXKD, KCN
a) Điều kiện chung để tổ chức sản xuất
- Chỉ sử dụng NLĐ đã được cơ quan y tế và chính quyền địa phương nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận đã được kiểm soát nguy cơ lây nhiễm dịch trong thời gian trước ngày dự kiến làm việc 28 ngày và có 02 lần xét nghiệm RT-PCR có kết quả âm tính trước thời gian dự kiến làm việc 14 ngày (trong đó lần gần nhất trước khi quay trở lại làm việc tại CSSXKD, KCN là 01 ngày), không có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh.
- Nơi lưu trú cho NLĐ: Phải đáp ứng yêu cầu tại Phần VII của Kế hoạch này. Nếu dịch Covid-19 diễn biến phức tạp thì địa phương có thể yêu cầu NLĐ nêu đi khỏi nơi làm việc, nơi lưu trú tập trung thì khi quay trở lại CSSXKD, KCN phải thực hiện cách ly tập trung 21 ngày và xét nghiệm RT-PCR 03 lần có kết quả âm tính (mỗi lần cách nhau 07 ngày, lần cuối cùng trước khi trở lại làm việc 01 ngày) mới được trở lại làm việc.
- Trước khi tổ chức sản xuất lại ít nhất 03 ngày: CSSTQGD, KCN bố trí đón NLĐ đến nơi lưu trú tập trung hoặc nơi lưu trú dã chiến và xét nghiệm SARS-COV-2 bằng test nhanh kháng nguyên cho toàn bộ NLĐ.
- Thiết lập khu cách ly tập trung cho NLĐ khi cần thiết.
-Tổ chức quản lý NLĐ khép kín theo phân xưởng, tổ, nhóm (dưới 30 NLĐ) từ nơi sản xuất đến nơi ăn, ở; bố trí khu vực sản xuất ngăn cách riêng biệt theo nhóm NLĐ không quá 30 người/ khu vực.
- Xét nghiệm sàng lọc cho NLĐ định kỳ, theo yêu cầu của cơ quan y tế địa phương.
- Hàng tuần gửi danh sách toàn bộ công ty khách hàng, đơn vị cung cấp dịch vụ thường xuyên giao dịch trực tiếp với CSSXKD, KCN tới Ban Quản lý KCN và Sở Y tế để theo dõi.
- Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ cho CSSXKD, KCN: NLĐ phải có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính 01 ngày trước khi CSSXKD, KCN hoạt động trở lại; định kỳ 01 lần/tuần phải xét nghiệm sàng lọc; hàng tuần báo cáo danh sách NLĐ cho Ban Quản lý các CSSXKD, KCN để quản lý, theo dõi; bố trí vùng đệm để giao nhận hàng.
- Hạn chế tối đa sử dụng lao động ngắn hạn, thời vụ. Trường hợp cần thiết sử dụng thì NLĐ phải cách ly tập trung 21 ngày tại khu cách ly tập trung của CSSXKD, KCN và có 03 lần xét nghiệm RT-PCR có kết quả âm tính (mỗi lần cách nhau 07 ngày, lần cuối cùng trước 01 ngày trước khi vào làm việc tại CSSXKD, KCN) và phải xét nghiệm sàng lọc hàng tuần.
- Nếu không có bộ phận y tế tại CSSXKD, KCN thì phải ký kết hợp đồng với đơn vị y tế.
- Thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19 và tổ chức thực hiện 5K.
b) Quy mô sử dụng lao động: Căn cứ tình hình dịch để giảm quy mô sử dụng lao động từ 25-50% đối với những CSSXKD, KCN có trên 500 NLĐ.
c) CSSXKD, KCN phải cam kết thực hiện các quy định về phòng, chống dịch Covid-19
- Quy định về phòng, chống dịch Covid-19 tại nơi làm việc, ký túc xá và nơi lưu trú đối với lao động; quy định về phương án đưa, đón NLĐ; nơi lưu trú tập trung, khu vực cách ly tập trung; xét nghiệm sàng lọc...
- Các quy định khác theo yêu cầu của chính quyền địa phương.
X. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19
1. Lựa chọn CSSXKD, KCN theo thứ tự ưu tiên
- CSSXKD, KCN có trường hợp F0
- CSSXKD, KCN có trường hợp F1
- CSSXKD, KCN gần CSSXKD, KCN có trường hợp F0
- CSSXKD, KCN nằm trên địa bàn hành chính cấp xã có trường hợp F0
- CSSXKD, KCN nằm trên địa bàn hành chính cấp xã có trường hợp F1
- CSSXKD, KCN gần CSSXKD, KCN có trường hợp F1
2. Người được chọn trong CSSXKD, KCN
Ưu tiên tiêm trước với NLĐ (cả người Việt Nam và người nước ngoài) theo thứ tự như sau:
- Người tiếp xúc với trường hợp F1 sau khi hết cách ly và chưa được tiêm.
- NLĐ sinh sống tại vùng có trường hợp mắc bệnh hoặc đi lại, di chuyển từ nơi có ổ dịch về.
- Lãnh đạo CSSXKD, KCN và phân xưởng, bộ phận.
- Nhân viên y tế cơ quan.
- Cán bộ, nhân viên làm tại nhà ăn.
- Người giao hàng, vận chuyển, cung cấp hàng hóa.
- Bảo vệ, nhà xe
- Công nhân vệ sinh.
- Nhân viên tổ an toàn Covid-19 trong CSSXKD, KCN.
- Công nhân, lao động khác.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Lãnh đạo CSSXKD, KCN có thể quyết định thêm một số đối tượng khác.
1. Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh ở người của tỉnh
- Chỉ đạo khoanh vùng, cách ly khu vực có trường hợp nhiễm bệnh không để lây lan ra cộng đồng; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc biện pháp cách ly cộng đồng theo đúng quy định.
- Chỉ huy, điều động lực lượng, xử lý tình huống trong suốt quá trình triển khai tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh COVID- 19.
- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị, các Ban, ngành, đoàn thể... địa phương quyết liệt tham gia phòng chống dịch bệnh; các đơn vị điều trị của lực lượng Công an, Biên phòng, Bộ CHQS tỉnh và các cơ sở y tế tư nhân tham gia cùng ngành Y tế các cấp điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc bệnh, người có nguy cơ mắc bệnh.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết phòng, chống dịch Covid-19 tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo kịp thời về doanh nghiệp, đơn vị trong các khu công nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh; phối hợp tổ chức khoanh vùng, cách ly và tuyên truyền vận động công nhân thực hiện khai báo y tế, tham gia xét nghiệm phục vụ công tác điều tra dịch tễ phát hiện các ca F1. Huy động nhân, vật lực phối hợp với các cơ quan chức năng nhanh chóng dập tắt ổ dịch. Chỉ đạo các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh phối hợp tổ chức khoanh vùng, cách ly và tuyên truyền vận động công nhân thực hiện khai báo y tế, tham gia xét nghiệm phục vụ công tác điều tra dịch tễ phát hiện các F1 nhanh chóng. Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin người lao động, thông báo cho các địa phương nơi cư trú của công nhân để quản lý, truy vết, cách ly theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ra quyết định tạm ngừng sản xuất đối với các doanh nghiệp tùy theo cấp độ, tình huống.
3. Sở Y tế
- Tổ chức cách ly và điều trị nghiêm ngặt các trường hợp nhiễm bệnh ngày sau khi phát hiện.
- Phối hợp với các ngành chức năng, địa phương nhanh chóng khoanh vùng, cách ly nơi cư trú và trong doanh nghiệp có công nhân nhiễm bệnh; truy vết các đối tượng Fl, F2.. và tổ chức cách ly các đối tượng F1 (có nguy cơ nhiễm bệnh cao) tại các khu cách ly riêng. Lấy mẫu xét nghiệm bệnh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định. Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh có yếu tố dịch tễ liên quan tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng.
- Nhanh chóng triển khai các tổ cơ động phản ứng nhanh, được trang bị dụng cụ y tế, thuốc men, phương tiện để phát hiện và cấp cứu tại chỗ người bị nhiễm bệnh, sẵn sàng chuyển người bị nhiễm bệnh về khu cách ly điều trị; căn cứ và tình hình, diễn biến dịch bệnh phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thành lập các trạm gác, trạm kiểm dịch liên ngành, tại các đầu mối giao thông chính trên địa bàn của tỉnh để kiểm soát người ra, vào khu vực cách ly.
- Huy động tối đa lực lượng, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật bảo đảm phân loại, sơ cứu, cấp cứu kịp thời người nhiễm bệnh theo phác đồ của Bộ Y tế tại các khu cách ly điều trị. Đề nghị sự hỗ trợ về chuyên môn của các bệnh viện tuyến Trung ương và Bộ Y tế. Tổ chức tiếp nhận sự hỗ trợ, viện trợ về lực lượng, thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị từ các nguồn hợp pháp và tuyến trên hỗ trợ.
- Hướng dẫn xử lý môi trường, khử trùng tại gia đình, tại các doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh và các khu vực xung quanh.
- Rà soát số lượng hiện có và xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch lan rộng, kéo dài.
- Tổ chức tập huấn về công tác phòng, chống dịch Covid-19 cho tất cả các thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 và lãnh đạo các bộ phận, phân xưởng sản xuất trong các CSSXKD, KCN.
- Tổ chức xây dựng Kế hoạch diễn tập và tổ chức diễn tập phòng, chống dịch cho CSSXKD, KCN.
- Thành lập các đoàn công tác liên ngành của địa phương: kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định phòng, chống dịch tại CSSXKD, KCN, đặc biệt những cơ sở có quy mô lớn, nguy cơ lây lan cao; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định phòng, chống dịch, kể cả đình chỉ hoạt động.
4. Công an tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố và các lực lượng liên quan tổ chức các chốt chặn, trạm kiểm dịch liên ngành, chốt chặn 24/24 để ngăn chặn người, phương tiện không có nhiệm vụ ra, vào khu dân cư, các doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh. Căn cứ vào số trạm kiểm soát, kiểm dịch xác định số lượng người (mỗi trạm ít nhất 04 người/ca) đủ để phân công trực 24/24 giờ; số lượng vật chất, trang bị (hàng rào, mái che, biển báo, bàn ghế...).
- Thực hiện cưỡng chế cách ly y tế đối với các trường hợp chống đối cách ly theo quy định, kịp thời trấn áp các đối tượng gây mất an ninh, trật tự trong khu vực cách ly; Chủ động triển khai tốt công tác nắm người, nắm hộ, nhất là các trường hợp có tiền án, tiền sự, tù tha về, chấp hành án tại địa phương, các trường hợp thanh thiếu niên hư nhằm phòng ngừa các trường hợp trên lợi dụng dịch bệnh để vi phạm pháp luật trong các khu cách ly”.
- Cung cấp số lượng người nước ngoài làm việc tại khu công nghiệp và thông báo cho các cơ quan y tế để tiến hành điều tra dịch tễ xác định nguồn lây nhiễm.
- Phối hợp với các Ban, ngành đoàn thể, chính quyền địa phương kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm những trường hợp bịa đặt, đưa thông tin sai lệch, không đúng sự thật.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định, sẵn sàng cơ động lực lượng tham gia phòng, chống dịch đồng thời chuẩn bị doanh trại thành lập các khu cách ly tập trung khi có lệnh yêu cầu.
- Chuẩn bị các phương tiện, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp vận chuyển sô F1 về khu cách ly tập trung.
- Chỉ đạo các điểm cách ly do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm sẵn sàng tiếp nhận các trường hợp thuộc chỉ định cách ly từ các khu công nghiệp trên địa bàn chuyển đến.
- Đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu V hỗ trợ nhân vật lực, thuốc men để bảo đảm cách ly, điều trị và hỗ trợ xây dựng bệnh viện dã chiến (khi cần thiết)
6. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định tạm ngưng hoạt động lưu thông đường bộ trên các tuyến liên quan đến khu công nghiệp và khu dân cư có trường hợp nhiễm bệnh, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh. Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức phân luồng giao thông báo đảm lưu thông trên các cung, tuyến đường khác.
- Lập kế hoạch huy động phương tiện giao thông để kịp thời vận chuyển người với số lượng lớn về các khu vực cách ly tập trung và vận chuyển thuốc men, hàng hóa.
7. Sở Công Thương
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc các siêu thị, chợ, đơn vị phân phối hàng hóa tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng phương án dự trữ, huy động nguồn hàng đảm bảo số lượng, chất lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh trong tình huống dịch bệnh xảy ra”.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, các doanh nghiệp trong thời gian nghỉ, doanh nghiệp dừng hoạt động do dịch bệnh; tham gia, phối hợp trong công tác xác minh các thông tin của người lao động trong các doanh nghiệp để phục vụ cho công tác điều tra dịch tễ.
9. Sở Tài Nguyên và Môi trường: Chủ trì, ban hành hướng dẫn thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải phát sinh trong các khu cách ly tập trung. Chỉ định đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải thải.
10. UBND huyện, thành phố (nơi xảy ra dịch bệnh)
- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống Covid-19, bộ phận giúp việc trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại các khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo lực lượng y tế phối hợp với các ngành chức năng tổ chức cách ly, điều trị trường hợp nhiệm bệnh Covid-19 theo đúng phác đồ của Bộ Y tế; khoanh vùng, truy vết các trường hợp F1 tại các khu dân cư và trong các doanh nghiệp có trường hợp nhiễm bệnh. Tổ chức các điểm cách ly các trường hợp F1 (tại khu dân cư, trong nhà máy, xí nghiệp). Phối hợp lấy mẫu, xét nghiệm SARS-CoV-2.
- Nhanh chóng cách ly ngay khu dân cư, doanh nghiệp có trường hợp nhiệm bệnh không để lây lan ra cộng đồng, huy động các lực lượng tham gia thực hiện các nhiệm vụ để khống chế, phòng chống sự lây lan; làm tốt các biện pháp dập dịch, tiêu độc, khử trùng.
- Chủ động quyết định hoặc ủy quyền cho chính quyền cơ sở quyết định thực hiện thiết lập vùng cách ly y tế (phong tỏa) đối với doanh nghiệp, đơn vị, địa bàn có ca nhiễm Covid-19 và các khu vực dân cư có liên quan căn cứ trên cơ sở ý kiến chuyên môn của ngành Y tế.
- Phối hợp với Sở Công Thương bảo đảm nhu cầu hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân và các sở, ngành có liên quan để thực hiện tốt công tác phòng, chống, xử lý dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Kịp thời phản ánh những khó khăn, đề nghị tỉnh hỗ trợ.
- Ở địa bàn cấp xã thành lập các nhóm giám sát phải đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để phát hiện sớm nhất các nguồn lây; đề nghị mọi người dân khai báo y tế và cam kết thực hiện các quy định phòng, chống dịch, tổ chức giám sát chặt chẽ các trường hợp có nguy cơ lây bệnh cao.
- Thành lập các tổ tuần tra, kiểm soát liên ngành thường xuyên kiểm tra theo ranh giới địa bàn, kịp thời ngăn chặn các trường hợp ra, vào trái phép, việc chấp hành quy định cách ly cộng đồng tại vùng có dịch bệnh. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trong các KCN
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp
- Triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo hướng dẫn tại Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19.
- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tại đơn vị bao gồm người sử dụng lao động, đại diện các phòng ban, bộ phận y tế, nhân sự, công đoàn/tổ chức đại diện người lao động, an toàn vệ sinh lao động,... Trong đó bộ phận y tế là thường trực có nhiệm vụ tham mưu, phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch tại nơi làm việc,... Tổ chức công đoàn, đại diện người lao động có trách nhiệm phối hợp tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tuyên truyền cho người lao động; phản ánh các khó khăn, vướng mắc và việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
- Phân công và công khai thông tin liên lạc (tên, số điện thoại) của cán bộ đầu mối phụ trách về công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại doanh nghiệp cho người lao động và các cơ quan, đơn vị biết.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 tại đơn vị:
Nội dung của kế hoạch bao gồm những nội dung cần triển khai; người chịu trách nhiệm thực hiện, thời gian thực hiện; người chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát; kinh phí đảm bảo thực hiện. Lập bản đồ các vị trí có nguy cơ, rủi ro tại nơi làm việc, ký túc xá/khu nhà ở xã hội. Kế hoạch phải được thường xuyên kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện để điều chỉnh phù hợp.
Kế hoạch phải bao gồm cả phương án xử trí và bố trí phòng để cách ly tạm thời đối với trường hợp người lao động có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở; hoặc có ca bệnh hoặc F1 hoặc F2 trong quá trình làm việc hoặc khi đang ở ký túc xá/khu nhà ở xã hội. sắp xếp nhân lực, kinh phí phù hợp để thực hiện kế hoạch.
- Bố trí khu cách ly tại khu vực làm việc hoặc tại ký túc xá/khu nhà ở xã hội của người lao động tại doanh nghiệp.
b) Các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN
- Thực hiện nghiêm, đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp tại điểm a khoản 11 Phần XI Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác truyền thông các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh phòng chống dịch bệnh ở người tỉnh Đắk Nông, UBND các huyện, thành phố và các Sở, Ban ngành của tỉnh về công tác phòng, chống dịch dịch bệnh Covid-19 đến các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Bố trí cán bộ trực 24/24h, thường xuyên nắm bắt diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19 trong khu công nghiệp thuộc quyền quản lý và báo cáo kịp thời tình hình, các trường hợp phát sinh về Ban Quản lý các khu công nghiệp, UBND huyện, thành phố theo đường dây nóng.
- Chủ động bố trí nhân lực và chuẩn bị các vật lực cần thiết để phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng khoanh vùng, dập dịch khi có tình huống phát sinh trong khu công nghiệp.
- Phối hợp, thực hiện việc bố trí khu cách ly tại khu công nghiệp thuộc quyền quản lý theo yêu cầu, hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
- Phối hợp với các đơn vị Công an kiểm tra, giám sát tình hình an ninh trật tự tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp thuộc quyền quản lý.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện, trong quá trình triển khai có vướng mắc trao đối với Sở Y tế (Cơ quan thường trực) sẽ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 đối với hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Công văn 1718/UBND-KT năm 2021 về đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19 tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 2747/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch COVID-19 tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Công văn 2438/UBND-KT năm 2021 về siết chặt công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó với dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Kế hoạch 4454/KH-UBND năm 2021 triển khai hoạt động sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong tình hình dịch bệnh Covid-19
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 879/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 7Công văn 1560/BYT-MT năm 2020 về hướng dẫn tạm thời khử trùng và xử lý môi trường khu vực có bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 2194/QĐ-BCĐQG năm 2020 về Hướng dẫn phòng, chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống Covid-19 ban hành
- 9Quyết định 808/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 đối với hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 3986/QĐ-BYT năm 2020 về "Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 2008/QĐ-BYT năm 2021 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) do Bộ Y tế ban hành
- 12Công văn 3836/CV-BCĐ năm 2021 về tăng cường phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 điện
- 13Công văn 4150/BYT-MT năm 2021 về tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp do Bộ Y tế ban hành
- 14Công điện 680/CĐ-TTg năm 2021 về bảo đảm an toàn COVID-19 trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 15Công văn 4352/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn cách ly, xét nghiệm trong khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp do Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 2787/QĐ-BYT năm 2021 về "Hướng dẫn phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp" do Bộ Y tế ban hành
- 17Công văn 1718/UBND-KT năm 2021 về đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19 tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 18Kế hoạch 349/KH-UBND về đáp ứng với các tình huống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2021
- 19Quyết định 1628/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 20Kế hoạch 2747/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch COVID-19 tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 21Công văn 2438/UBND-KT năm 2021 về siết chặt công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 22Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án ứng phó với dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 23Kế hoạch 4454/KH-UBND năm 2021 triển khai hoạt động sản xuất an toàn tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong tình hình dịch bệnh Covid-19
Kế hoạch 441/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 441/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Tôn Thị Ngọc Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định