Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4383/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 35/CT-TTG NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN, LƯU TRỮ LỊCH SỬ
Ngày 07 tháng 9 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 35/CT-TTg).
Để thực hiện tốt Chỉ thị số 35/CT-TTg , UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tăng cường và thực hiện nghiêm túc công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh theo đúng các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 35/CT-TTg .
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu và toàn thể công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập hồ sơ công việc; chấp hành tốt các quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, tư tưởng và hành động, phát huy những kết quả đã làm được, khắc phục những tồn tại yếu kém trong công tác văn thư, lưu trữ nhằm đưa công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử ở các cấp, các ngành trong toàn tỉnh đi vào nền nếp.
3. Thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ, lập cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý khai thác, tra tìm tài liệu lưu trữ có hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử theo quy định tại Điều 9 và Điều 19 của Luật Lưu trữ cho toàn thể công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị, địa phương.
2. Bố trí kho Lưu trữ cơ quan đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có hiệu quả. Bố trí công chức, viên chức có năng lực và trình độ phù hợp làm công tác văn thư, lưu trữ.
3. Chậm nhất đến năm 2021, các cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết dứt điểm tài liệu tồn đọng, bó gói được hình thành từ năm 2015 trở về trước.
4. Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý văn bản, lập hồ sơ điện tử và giải quyết công việc; tổ chức thực hiện nghiêm túc phần mềm “ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành” tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu và toàn thể công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập hồ sơ công việc. Đưa việc chấp hành pháp luật về văn thư lưu trữ thành một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm của công chức, viên chức.
6. Thực hiện tốt việc báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TTg để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức học tập, quán triệt Chỉ thị số 35/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc.
b) Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử theo quy định tại Điều 9 và Điều 19 của Luật Lưu trữ cho toàn thể công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị, địa phương.
c) Bố trí kho (phòng) Lưu trữ cơ quan đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có hiệu quả với điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức, địa phương và rà soát, sắp xếp bố trí công chức, viên chức có năng lực và trình độ phù hợp làm công tác văn thư, lưu trữ; thực hiện các chế độ, chính sách cho người làm công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng Đề án, kế hoạch thực hiện chỉnh lý tài liệu đang bó gói, tồn đọng tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình để chậm nhất đến năm 2021, giải quyết dứt điểm tài liệu tồn đọng, bó gói được hình thành từ năm 2015 trở về trước.
đ) Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý văn bản, lập hồ sơ điện tử và giải quyết công việc; tổ chức thực hiện nghiêm túc phần mềm “ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành” theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
e) Thực hiện việc báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TTg về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Rà soát các văn bản, quy định của UBND tỉnh về công tác văn thư, lưu trữ để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho các đối tượng là cán bộ quản lý, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ, các quy trình nghiệp vụ về thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ theo quy định, hướng dẫn về lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định tại Điều 9 và Điều 19 Luật Lưu trữ.
d) Xây dựng tiêu chí đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm của công chức, viên chức.
đ) Xây dựng Đề án tổng thể “Chỉnh lý tài liệu tồn đọng, bó gói tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh hình thành từ năm 2015 trở về trước” trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý IV năm 2017.
e) Xây dựng Kế hoạch tổ chức kiểm tra chéo công tác văn thư, lưu trữ giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh để thực hiện từ năm 2018 trở đi.
g) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng để tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí kinh phí xây dựng Kho lưu trữ chuyên dụng theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Giúp UBND tỉnh thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TTg cho Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, địa phương lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác văn thư, lưu trữ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện công tác chỉnh lý tài liệu đang bó gói, tồn đọng tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, địa phương có văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 lập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử của tỉnh Bắc Kạn
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan và lưu trữ lịch sử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 2999/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật lưu trữ 2011
- 2Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 lập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử của tỉnh Bắc Kạn
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan và lưu trữ lịch sử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 7Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Kế hoạch 2999/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 4383/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 35/CT-TTg về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 4383/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra