Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4378/KH-UBND

Hải Dương, ngày 17 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 54-CTR/TU NGÀY 10/11/2022 CỦA TỈNH ỦY HẢI DƯƠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022, HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 10/11/2022 của Tỉnh ủy Hải Dương về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, triển khai và cụ thể hóa nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 10/11/2022 của Tỉnh ủy Hải Dương để triển khai có hiệu quả quan điểm, chủ trương và giải pháp phát triển “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.

- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển hiện đại, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh lương thực. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ và năng lực làm chủ của người dân, để nông dân và người dân nông thôn thực sự là trung tâm, chủ thể, động lực, mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông thôn toàn diện với kết cấu hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị, môi trường sống an toàn, lành mạnh và giàu bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Yêu cầu

Các địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị; tăng cường đầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trong quá trình triển khai thực hiện cần bám sát quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 54-CTr/TU của Tỉnh ủy; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời khắc phục khó khăn, vướng mắc, đảm bảo triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, đúng tiến độ đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần, trình độ, năng lực làm chủ, vai trò và vị thế của nông dân và cư dân nông thôn. Nông nghiệp phát triển hiện đạI sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiệu quả bền vững theo hướng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh lương thực. Nông thôn phát triển toàn diện, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng nông lâm thủy sản bình quân từ 2,5-3%/năm.

- Tốc độ tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân trên 6%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm.

- Phấn đấu 85% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 50% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là trên 50%.

- Thu nhập của người dân nông thôn năm 2030 tăng gấp 2,5-3 lần so với năm 2020. Giảm 4/5 số hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều so với năm 2020.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới mức 14%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 5,6%, diện tích đất rừng giữ ổn định ở mức trên 11.000 ha. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Nông nghiệp sinh thái, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đa giá trị, trở thành trung tâm sản xuất, chế biến nông sản của vùng đồng bằng sông Hồng. Nông thôn hiện đại, giàu bản sắc văn hóa Xứ Đông, trở thành nơi đáng sống; an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, thống nhất nhận thức và hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; chuyển đổi từ tư duy sản xuất sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn

Đổi mới công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới; thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới theo hướng xây dựng, phát triển “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực, theo các ngành, lĩnh vực và cơ cấu lại sản xuất theo vùng.

Các cơ quan chức năng ở các cấp tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện Chương trình tuyên truyền thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các phương tiện truyền thông, các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác để phổ biến thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng, hướng tới nhận thức, hành động đúng, đầy đủ, toàn diện và có kết quả, hiệu quả thực chất nhằm tạo đồng thuận xã hội và vào cuộc của cả hệ thống chính trị để triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn và các cơ chế, chính sách có liên quan. Thay đổi tư duy của cả hệ thống chính trị về chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.

2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần, vai trò và vị thế của nông dân và cư dân nông thôn

Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập trung, quy mô lớn; đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ. Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa thực chất, hiệu quả, bền vững, đi vào chiều sâu, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.

Xây dựng và tích hợp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào quy hoạch tỉnh thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định tại Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó triển khai phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động,

Triển khai thực hiện các chương trình, đề án do Trung ương ban hành, gồm: Đề án tri thức hóa nông dân đáp ứng vị trí chủ thể, trung tâm trong xây dựng nông nghiệp sinh thái, nông dân văn minh, nông thôn hiện đại; Đề án đổi mới chất lượng đào tạo nghề cho lao động thôn; Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án xây dựng và phát triển mô hình đào tạo, bồi dưỡng nghề gắn với thực hành sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn; Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2026-2035; Chương trình đưa lao động nông nghiệp, thành viên hợp tác xã nông nghiệp đi làm việc và học tập ở các nước nông nghiệp phát triển…

Xã hội hóa hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông cho các tổ chức của nông dân và doanh nghiệp. Thực hiện và nhân rộng các mô hình doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia đào tạo, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong đào tạo nghề và khuyến nông. Phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến nông cộng đồng; thay đổi hình thức, phương pháp, nâng cao chất lượng chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp với cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

3. Thực hiện đột phá chiến lược trong phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá; xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa khu vực nông thôn; phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn, quản lý kiến trúc phù hợp theo quy định pháp luật và điều kiện thực tế tại địa phương; Từng bước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô thị, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị. Huy động mạnh mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn, nhất là hạ tầng tạo động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số…; Thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư về kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân.Tập trung rà soát và đề ra các giải pháp cụ thể để hoàn thiện và nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đáp ứng theo bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình chuyên đề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gồm: Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025; Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025.

Bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại. Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng chợ hạng 3 nông thôn trên địa bàn tỉnh. Phát huy vai trò của hợp tác xã, tổ hợp tác trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.

Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ. Phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương phù hợp với quy hoạch và chính sách phát triển công nghiệp của cả nước. Đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2030, tỉnh sẽ phát triển các ngành công nghiệp qui mô lớn, có năng lực cạnh tranh cao với chuỗi giá trị sản xuất hoàn thiện, tiến tới mục tiêu hình thành công nghiệp công nghệ cao, thông minh. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

4. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng

Xây dựng các chương trình, đề án về khoa học công nghệ mang tính đột phá, đặc biệt là ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, nông nghiệp tuần hoàn phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chủ động thích ứng biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.

Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh. Trong đó, tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm chủ lực, truyền thống của từng địa phương trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ - tuần hoàn, đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với tích hợp đa giá trị sản phẩm nông sản nhằm nâng cao chất lượng giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh trên thị trường, cụ thể:

Về trồng trọt: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao. Quản lý và sử dụng đất trồng lúa theo hướng linh hoạt, hiệu quả; bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất chuyên lúa, đến năm 2030 giữ ổn định diện tích đất trồng lúa của tỉnh khoảng 46.500ha, đồng thời chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây rau màu, cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, khuyến khích sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ.

Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao đảm bảo an toàn dịch bệnh, sản xuất chăn nuôi theo hướng hữu cơ, theo tiêu chuẩn VietGAHP, an toàn thực phẩm. Mở rộng các gia trại, trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Ưu tiên phát triển những sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh là thịt lợn, thịt và trứng gia cầm theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng đất, lao động và vốn đầu tư. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp từng giai đoạn tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển đúng hướng, bền vững. Kiên quyết di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi các khu dân cư tập trung. Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y bảo đảm phòng chống dịch bệnh.

Về thuỷ sản: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước, hệ thống điện... cho các khu nuôi trồng thủy sản tập trung nhằm tăng giá trị sản xuất, chủ động trong phòng chống dịch bệnh. Tập trung phát triển vùng nuôi chuyên canh chính cho các sản phẩm cá chép, trắm, rô phi… Có chính sách phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Về lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ phát triển rừng, duy trì ổn định diện tích rừng hiện có, tập trung quản lý bảo vệ nghiêm ngặt 2.241ha rừng tự nhiên. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện đề án chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện khoanh nuôi tái sinh khoảng 1.000ha rừng tự nhiên với mục tiêu rừng tự nhiên của tỉnh ngày càng phát huy được vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường, phát triển hệ sinh thái rừng ngày càng đa dạng. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tại các khu di tích lịch sử Côn Sơn, đền Chu Văn An, rừng phong lá đỏ xã Hoàng Hoa Thám, rừng Lim khu di tích đền Cao, phường An Lạc…thực hiện các giải pháp phát triển rừng bền vững, làm phong phú tài nguyên rừng, triển khai dịch vụ môi trường rừng.

Tổ chức lại sản xuất: Phát triển mạnh kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp; thúc đẩy liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là trụ cột, nòng cốt, dẫn dắt. Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, thông minh, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giảm chi phí, nâng cao giá trị, tích hợp đa giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.

Đẩy nhanh ứng dụng chuyển đổi số vào nông nghiệp, nông thôn; đồng bộ các hoạt động sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp thông minh; ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất từ khâu chăm sóc, thu hoạch đến bảo quản nông sản; Phát triển hệ thống thương mại điện tử trong nông nghiệp đảm bảo kết nối trực tiếp giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng, tham gia các sàn thương mại điện tử, ứng dụng mua bán online… để nâng cao thương hiệu và khả năng tiếp cận thị trường tiêu thụ. Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... của tỉnh và quốc gia làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.

5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Rà soát, sửa đổi hoặc bổ sung các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo thẩm quyền đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tiễn tại địa phương, nhất là các chính sách tạo động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn như đất đai, đầu tư, tín dụng, tổ chức sản xuất, mở rộng thương mại… Tạo điều kiện để doanh nghiệp, người dân tiếp cận được nguồn vốn, quỹ đất sản xuất để phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông thôn.

Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư, phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; tập trung vốn vào các lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho chính quyền các cấp, đi đôi với việc kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Có cơ chế điều tiết, phân bổ ngân sách đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các địa phương có diện tích đất trồng lúa, đất rừng lớn với các địa phương khác.

Định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, thực tiễn.

6. Đổi mới hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản

Triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hải Dương; xây dựng, triển khai các chương trình, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030. Trọng tâm là tiếp tục củng cố, đổi mới, tăng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng thành công các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả, góp phần đổi mới quan hệ sản xuất, tổ chức lại sản xuất gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Tăng cường hỗ trợ, giám sát việc thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của các thị trường nhập khẩu trên thế giới; tập trung xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu nông sản, thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc. Đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi gian lận làm ảnh hưởng đến chất lượng, uy tín hàng hóa nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế.

Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển liên kết chuỗi trong sản xuất; chú trọng xây dựng, phát triển các thương hiệu nông sản có thế mạnh của tỉnh, thực hiện sơ chế, đóng gói nông sản, dán nhãn thương hiệu, chứng nhận chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc… trên các sản phẩm nông sản của tỉnh trước khi xuất bán ra thị trường nhằm nâng cao giá trị, củng cố uy tín thương hiệu nông sản của tỉnh đối với người tiêu dùng. Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại, gồm: hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi; nâng cấp hệ thống chợ truyền thống đáp ứng được nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa phục vụ đời sống cho nhân dân vùng nông thôn; khuyến khích đầu tư, phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện, từng bước phát triển thương mại điện tử, thanh toán điện tử, hạn chế không dùng tiền mặt tại các vùng nông thôn. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến có gắn kết với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

7. Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo đồng bộ, phù hợp với quy hoạch tỉnh, phát huy hiệu quả cao nhất tiềm năng thế mạnh của từng địa phương; Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là tài nguyên đất cần phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế tình trạng để hoang hóa đất; hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục đích và kết nối liên thông. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, tiết kiệm gắn với bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước; quan tâm cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân khu vực nông thôn. Quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn). Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại địa phương.

Khuyến khích phát triển nông nghiệp tuần hoàn, tái sử dụng phụ phẩm, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường; thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn, trước hết là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.

Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất trước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Nâng cao năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường. Có kế hoạch tiến hành các nghiên cứu và tập trung xác định giải pháp để chủ động đối phó, khắc phục hệ thống các vấn đề rủi ro bất định theo các phương án kịch bản đối với các nguy cơ cho sản xuất và phát triển nông thôn như các đối tượng dịch bệnh chính gây thiệt hại quy mô rộng (cúm gia cầm, tả lợn châu Phi,...), các hiện tượng nguy hại (sụt lở sông, sụt lún nền, xâm nhập mặn,...), các xu hướng diễn biến bất lợi (già hóa dân số, di cư tự phát...) đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.

8. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế

Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh nắm bắt, những thông tin đầy đủ, các quyền lợi cũng như thủ tục pháp lý, rủi ro trong thanh toán, dự báo thị trường và sự thay đổi chính sách của các thị trường nhập khẩu để tận dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định Thương mại và Việt Nam đã và đang tham gia (CPTPP, EVFTA, RCEP, ...) để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế cấp địa phương giữa tỉnh với các địa phương nước ngoài có nền nông nghiệp phát triển để được hỗ trợ, chuyển giao công nghệ trong sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ bảo quản, chế biến sâu

9. Thực hiện công tác giám sát, đánh giá

Bám sát các mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, làm cơ sở giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ việc thực hiện Nghị quyết, thống nhất mục tiêu và hành động của cơ quan chức năng ở các cấp.

Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh công khai minh bạch và cung cấp thông tin nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xã hội quan tâm để tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP và Chương trình hành động của Tỉnh ủy.

(Chi tiết các Đề án, Chương trình, Nghị quyết...tại Phụ lục kèm theo)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cụ thể tổ chức thực hiện trên địa bàn; định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình tốt, khen thưởng, kỷ luật kịp thời các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; có trách nhiệm theo dõi, giám sát, đánh giá Kế hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch;

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham mưu phân bổ các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách theo đúng thẩm quyền và quy định;

4. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch;

5. Chế độ thông tin, báo cáo:

- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan định kỳ (trước ngày 15/11 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ (trước ngày 15/12 hàng năm) tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và tham mưu, đề xuất các giải pháp kịp thời với UBND tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp) xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTQT Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh ;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN, Ô. Chính.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Quân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 4378/KH-UBND năm 2023 thực hiện nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 54-CTr/TU về việc thực hiện nghị quyết 19-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 4378/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 17/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Trần Văn Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản