Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4351/KH-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 1842/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về triển khai thực hiện Thông tri số 34-TT/TU của Thành ủy về lãnh đạo thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 3205/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai chương trình đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh việc thực thi Luật người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của bản thân.
2. Yêu cầu
- Việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật đảm bảo đạt các mục tiêu và chỉ tiêu Kế hoạch triển khai Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.
- Từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với người khuyết tật; hạn chế và tiến tới xóa bỏ tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật.
- Đào tạo nghề kết hợp với giới thiệu, tạo việc làm phù hợp với từng dạng khuyết tật, có nhu cầu và đủ điều kiện.
- Thực hiện lồng ghép vào nhiệm vụ theo Kế hoạch thực hiện chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp hàng năm; tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật, trọng tâm là chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật; tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về công tác người khuyết tật gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật có liên quan.
- Nêu gương, biểu dương những tập thể, cá nhân tích cực trong công tác trợ giúp người khuyết tật và người khuyết tật tiêu biểu vươn lên trong cuộc sống.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của người khuyết tật và nhu cầu sử dụng lao động là người khuyết tật của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để làm cơ sở kết nối giữa người khuyết tật có nhu cầu học nghề với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đồng thời, thực hiện giới thiệu việc làm phù hợp cho người khuyết tật với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động là người khuyết tật.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
- Đối tượng tham gia: Người khuyết tật có nhu cầu học nghề (theo kết quả khảo sát hàng năm tại quận, huyện, thành phố Thủ Đức).
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên (ngân sách Thành phố, quận, huyện đảm bảo trong dự toán được giao hàng năm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này). Kinh phí lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch này theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn hợp pháp khác.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện chương trình theo Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung được phân công chủ trì thực hiện tại Mục II Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức triển khai thực hiện có hiệu quả thiết thực cho đối tượng thụ hưởng.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách cần thiết dành riêng cho người khuyết tật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác tư vấn, định hướng cho học viên khuyết tật tốt nghiệp phổ thông vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với sức khỏe, năng lực học vấn và nguyện vọng của bản thân, gia đình.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người khuyết tật; nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, tổ chức xã hội trong việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người khuyết tật ổn định cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với người khuyết tật, hạn chế và tiến tới xóa bỏ tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền các nội dung Kế hoạch qua hệ thống thông tin cơ sở bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Thành Đoàn, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Thành phố, Hội Người mù Thành phố, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Thành phố tham gia phối hợp triển khai Kế hoạch và thực hiện giám sát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung được phân công chủ trì thực hiện tại Mục II Kế hoạch này.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép trong các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn (nếu có) để đảm bảo thực hiện có hiệu quả; định kỳ kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
8. Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động của Kế hoạch này.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức theo nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện.
Định kỳ hàng năm vào ngày 30 tháng 6 và ngày 15 tháng 12, gửi báo cáo kết quả cho Cơ quan Thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Tùy theo tình hình đơn vị, địa phương, lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện kế hoạch.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tổng hợp, lồng ghép kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch này vào báo cáo công tác giáo dục nghề nghiệp hàng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo, tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2019 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 5307/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025
- 1Luật người khuyết tật 2010
- 2Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2019 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 1190/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 1842/KH-UBND năm 2020 thực hiện Thông tri 34-TT/TU về lãnh đạo thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Kế hoạch 5307/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 4351/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- Số hiệu: 4351/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 18/11/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Dương Anh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra