Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4315/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 12 tháng 07 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Tạo sự chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; thay đổi dần tập quán sử dụng tiền mặt trong thanh toán đối với tổ chức, cá nhân; giảm chi phí xã hội liên quan đến sử dụng tiền mặt;
b) Đảm bảo an ninh, an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh toán, các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; tạo lập cơ chế hiệu quả bảo vệ người tiêu dùng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Thúc đẩy việc sử dụng thanh toán điện tử, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán giữa các chủ thể (tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và chính quyền) của nền kinh tế;
d) Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế và thu nhập cá nhân trong xã hội, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm kinh tế;
đ) Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đối với các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội, góp phần xây dựng chính quyền điện tử, mở rộng dịch vụ hành chính công trực tuyến.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020, đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:
a) Trên 95% số đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua tài khoản; khoảng 50% cá nhân, hộ gia đình tại các thành phố và trung tâm các huyện thuộc tỉnh sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong mua sắm, tiêu dùng;
b) Phát triển thanh toán thẻ qua thiết bị chấp nhận thẻ (POS/mPOS), bình quân mỗi năm các ngân hàng thương mại trên địa bàn lắp đặt tăng thêm khoảng 250 máy POS/mPOS; đến cuối năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh lắp đặt và đưa vào sử dụng khoảng 2.000 máy POS/mPOS, nâng số lượng giao dịch qua máy POS/mPOS đạt khoảng 400.000 giao dịch/năm;
c) Đối với dịch vụ thu ngân sách nhà nước: Trên 85% giao dịch nộp thuế tại các thành phố thuộc tỉnh; 80% giao dịch nộp thuế tại cấp huyện thực hiện qua ngân hàng; 100% Kho bạc Nhà nước từ tỉnh đến cấp huyện được trang bị thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán qua ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước;
d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: 100% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua ngân hàng; 70% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng tại địa bàn thành phố; 50% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng tại địa bàn huyện;
đ) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: 100% công ty cấp nước chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; 50% cá nhân, hộ gia đình tại địa bàn thành phố thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng;
e) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: 100% trường đại học, cao đẳng, trung cấp chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng và 80% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nộp học phí qua ngân hàng;
g) Đối với dịch vụ thanh toán viện phí: 100% bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa tại địa bàn thành phố thuộc tỉnh chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng;
h) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Phấn đấu 20% số tiền chi trả an sinh xã hội tại địa bàn thành phố thuộc tỉnh được thực hiện qua ngân hàng;
i) Thúc đẩy thanh toán điện tử trong thương mại điện tử; phấn đấu đến cuối năm 2020, 100% các siêu thị, nhà hàng, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hàng hóa tại các thành phố và trung tâm các huyện thuộc tỉnh có thiết bị chấp nhận thẻ hoặc các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt khác, cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
k) Tập trung phát triển một số phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại phù hợp với điều kiện, đặc điểm của khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; qua đó khuyến khích và thúc đẩy người dân tham gia các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên tại trung tâm thành phố và trung tâm các huyện có tài khoản tại ngân hàng ở mức 70% trở lên vào cuối năm 2020; tổng số tài khoản thẻ trên địa bàn đạt ở mức 800.000 tài khoản vào cuối năm 2020.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung:
1.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt, thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; thông tin, tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt, những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí,... và chi trả an sinh xã hội.
b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với ngành ngân hàng, đơn vị truyền thông tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, quảng bá các hình thức thanh toán phù hợp với khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; qua đó khuyến khích và thúc đẩy người dân tham gia các dịch vụ thanh toán; tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời, xây dựng và lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính cho người dân (đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thôn).
1.1. Phát triển hạ tầng thanh toán điện tử và dịch vụ thanh toán bán lẻ:
a) Tiếp tục phát triển (cả về số lượng, chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, hiệu quả mạng lưới máy giao dịch tự động (ATM), thiết bị chấp nhận thẻ (POS) trên địa bàn tỉnh ở những nơi điều kiện cho phép, đặc biệt là khu vực nông thôn, như: bệnh viện, trung tâm y tế, cửa hàng, cơ sở bán lẻ,...phù hợp với nhu cầu và giúp người dân từng bước có thói quen sử dụng thẻ trong thanh toán. Đồng thời, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ATM, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong giao dịch ATM, làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ lợi ích của khách hàng; mở rộng mạng lưới ATM đến khu vực nông thôn, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận với dịch vụ thẻ ngân hàng;
b) Mở rộng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học, siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn và các công trình công cộng khác...; phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng, thẻ không tiếp xúc để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi,...;
c) Khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ góp phần đẩy mạnh thương mại điện tử;
d) Hoàn thiện và tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thanh toán điện tử trong thương mại điện tử. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng các phương tiện và mô hình thanh toán, chuyển tiền hiện đại, dễ sử dụng (thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số,...) và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Đẩy mạnh thanh toán điện tử các dịch vụ hành chính công:
a) Đẩy mạnh trao đổi thông tin dữ liệu, kết nối giữa Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh và Chi cục Hải quan Đà Lạt với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử;
b) Triển khai lắp đặt thiết bị POS, mPOS, ứng dụng phương thức thanh toán điện tử tiên tiến đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao thông và các dịch vụ công khác;
c) Tăng tỷ lệ chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu vào tài khoản cá nhân người thụ hưởng, kết hợp với các hình thức thanh toán mới, hiện đại, tiện lợi và có chi phí hợp lý;
d) Tiếp tục mở rộng triển khai việc trả lương, thu nhập qua tài khoản ngân hàng; có các biện pháp vận động, khuyến khích để cán bộ, công chức, người lao động tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản ngân hàng.
1.3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt:
a) Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả về thanh toán không dùng tiền mặt;
b) Tiếp tục đào tạo cán bộ, nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán có kỹ năng hướng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Phân tích, đánh giá rủi ro, những tồn tại, bất cập trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm bảo vệ người dùng;
c) Xây dựng kênh tiếp nhận, xử lý thông tin trực tuyến để người dân có thể phản ánh, cập nhật các hành vi gian lận, giả mạo, lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt;
d) Có biện pháp phù hợp để vận động, khuyến khích cán bộ, công chức tăng cường sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản (thực hiện chuyển khoản trực tiếp trên máy ATM, sử dụng thanh toán qua POS, sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại khác).
1.4. Các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ:
a) Ngành ngân hàng trên địa bàn chú trọng phát triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ đào tạo khách hàng về quy trình thanh toán không dùng tiền mặt tạo thói quen trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng;
b) Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho khách hàng khi thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng;
c) Có cơ chế biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức tín dụng, đơn vị cung ứng dịch vụ công và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
2.1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Phổ biến, quán triệt bằng các hình thức phù hợp về nội dung Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội và kế hoạch này đến các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn;
b) Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2630/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục mở rộng triển khai việc trả lương, thu nhập qua tài khoản ngân hàng; đẩy mạnh thanh quyết toán các dịch vụ công bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
d) Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chung và các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể được phân công tại kế hoạch này; lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt vào kế hoạch, đề án, chương trình công tác của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị theo quy định. Định kỳ, trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, địa phương, đơn vị tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, gửi Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
a) Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Quyết định số 637/QĐ-NHNN ngày 31/3/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 923/QĐ-NHNN ngày 09/5/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội và kế hoạch này;
b) Xây dựng kênh tiếp nhận, xử lý thông tin trực tuyến để người dân, doanh nghiệp có thể phản ánh kịp thời các hành vi gian lận, giả mạo, lừa đảo;
c) Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quy trình, thủ tục, đảm bảo an toàn trong hệ thống, nhất là thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có), gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, UBND tỉnh, các cơ quan theo quy định và tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh vào cuối năm 2020;
đ) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Phối hợp các cơ quan thông tin, truyền thông của địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả; phổ biến kiến thức nhận biết các hành vi lừa đảo, nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt;
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quy trình nghiệp vụ, quản trị rủi ro về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chất lượng thiết bị và vận hành có hiệu quả hệ thống thiết bị phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; rà soát, tăng cường mở rộng mạng lưới, thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, các bệnh viện, trường học, các điểm giao dịch một cửa tại các cơ quan nhà nước, các điểm thu thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội,... để phục vụ thanh toán qua ngân hàng. Rà soát, có kế hoạch sắp xếp mạng lưới ATM phù hợp; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động mạng lưới ATM đảm bảo chất lượng, an ninh, an toàn;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử cho phép ngân hàng nhận diện chính xác khách hàng; phát triển thêm sản phẩm thẻ đa năng, đa dụng với nhiều hình thức thanh toán: thanh toán trực tuyến, thanh toán thẻ qua POS, mPOS, thanh toán trên ứng dụng điện thoại thông minh, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.
- Chủ động liên kết với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (điện, nước và dịch vụ khác), các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, bệnh viện,...nhằm thu hộ dịch vụ bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Tích cực phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện chi trả lương qua tài khoản/thẻ ngân hàng;
- Tiếp cận và phát triển dịch vụ thẻ đối với khách hàng ở khu vực nông thôn. Áp dụng các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong việc thu, nộp thế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, tiền học phí, viện phí, chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp từ Bảo hiểm xã hội); chú trọng phát triển các sản phẩm hiện đại, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, nhân viên để có kiến thức, kỹ năng hướng dẫn khách hàng nắm bắt, sử dụng hiệu quả các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
2.3. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công; phối hợp với các tổ chức tín dụng để trao đổi thông tin, lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ hỗ trợ công tác quản lý chi tiêu ngân sách.
2.4. Cục Thuế tỉnh:
a) Phối hợp Chi cục Hải quan Đà Lạt, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các tổ chức tín dụng để thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, đầu tư hạ tầng thanh toán điện tử để hỗ trợ công tác quản lý thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử;
b) Đẩy mạnh công tác trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu, cập nhật đầy đủ thông tin về chế độ, chính sách hệ thống ứng dụng tin học hỗ trợ người nộp thuế.
2.5. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Triển khai thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế thông qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh kết nối với Kho bạc Nhà nước tỉnh và các tổ chức tín dụng thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội; khuyến khích các địa phương thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu vào tài khoản cho các đối tượng thụ hưởng.
2.6. Sở Tài chính:
a) Tiếp tục phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, phục vụ chi tiêu công và các khoản chi ngân sách qua tài khoản ngân hàng;
b) Đề nghị các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính, đơn vị được cấp phát kinh phí...thực hiện các phương thức thanh toán điện tử đối với các khoản chi tiêu hành chính;
c) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, địa phương và đơn vị cân đối kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch này.
2.7. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử, xây dựng chương trình thúc đẩy phát triển thanh toán điện tử tại các doanh nghiệp, đơn vị bán lẻ hàng hóa và dịch vụ;
b) Khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, như: điện lực, cấp nước, viễn thông... có hình thức động viên, khuyến khích người tiêu dùng khi sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và phối hợp UBND cấp huyện chỉ đạo các đơn vị thu tiền điện và các dịch vụ công khác phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện thu bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Phối hợp với ngành ngân hàng thực hiện rà soát các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận động mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ để thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định.
2.8. Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ Sở y tế trực thuộc tích cực phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện việc thanh toán viện phí qua ngân hàng; lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ để thanh toán các khoản chi tiêu công, thu phí, lệ phí và viện phí được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian khám chữa bệnh.
2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề tích cực phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thanh toán học phí qua ngân hàng; đẩy mạnh thực hiện việc thanh toán các khoản chi tiêu công bằng phương thức thanh toán qua ngân hàng;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích, vận động, hướng dẫn cán bộ, công chức, phụ huynh, học sinh thực hiện thanh toán học phí qua ngân hàng bằng các hình thức phù hợp.
2.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo các đơn vị, tổ chức liên quan phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai việc trả lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
2.11. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý, phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các loại phí đăng kiểm, phí cầu đường, mua xăng dầu, dịch vụ vận tải,...
2.12. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 637/QĐ-BTTTT ngày 03/5/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội đến năm 2020.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh thường xuyên phối hợp với ngành ngân hàng và các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn về các hình thức, phương thức thanh toán các dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng; những lợi ích và hiệu quả của việc thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội.
c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng xây dựng kênh tiếp nhận, xử lý thông tin trực tuyến để người dân có thể phản ánh kịp thời các hành vi gian lận, giả mạo, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt.
2.13. Sở Nội vụ: Nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức tín dụng, đơn vị cung ứng dịch vụ công và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc thanh toán dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội qua ngân hàng.
2.14. Công an tỉnh: Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt.
2.15. Các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác:
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới và chủ động phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn vận động các tổ chức, cá nhân là khách hàng chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, giảm tối đa việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán;
b) Chủ động phối hợp với Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thông tin, tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân hiểu được lợi ích, tiện ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt.
2.16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh:
Tăng cường phối hợp, tuyên truyền, vận động cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh tích cực triển khai, thực hiện kế hoạch này.
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch này được bố trí từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước, kinh phí của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm cân đối và sử dụng dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm để thực hiện các nội dung liên quan theo thẩm quyền.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể trong kế hoạch này; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động và kịp thời báo cáo đề xuất, gửi Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2018-2020
- 2Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 3885/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 2726/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7Kế hoạch 1173/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020
- 10Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020
- 11Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020
- 12Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện có hiệu quả biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán qua máy POS do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Công văn 4152/SGDĐT-KHTC năm 2019 về giao dịch cần đẩy nhanh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực giáo dục do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 2545/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 637/QĐ-NHNN năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2018-2020
- 7Quyết định 637/QĐ-BTTTT năm 2018 về Kế hoạch đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Kế hoạch 3885/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11Kế hoạch 2726/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Kế hoạch 1173/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 241/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 3126/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020
- 16Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020
- 17Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020
- 18Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện có hiệu quả biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán qua máy POS do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 19Công văn 4152/SGDĐT-KHTC năm 2019 về giao dịch cần đẩy nhanh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực giáo dục do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 4315/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 4315/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra