Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4280/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 379/QĐ-TTg);
UBND tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai (PCTT) theo Quyết định số 379/QĐ-TTg cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để các sở, ban, ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
b) Chủ động PCTT, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân và nhà nước do thiên tai gây ra; từng bước xây dựng địa phương có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
c) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương các cấp trong công tác PCTT (gồm 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả); trong đó lấy chủ động phòng ngừa là chính; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của người dân và toàn xã hội đối với công tác PCTT.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương các cấp phải xác định công tác PCTT là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau theo phương châm "bốn tại chỗ", "ba sẵn sàng" và nguyên tắc chỉ đạo "đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiện quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn".
b) Nâng cao năng lực PCTT, xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai của các cấp, các ngành, lực lượng PCTT từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao công tác dự báo, cảnh báo, thường xuyên, liên tục theo sát diễn biến của thiên tai để phòng ngừa, ứng phó kịp thời, bảo đảm người dân được an toàn trước thiên tai; nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét.
d) Tổ chức, lực lượng làm công tác PCTT được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị PCTT và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) đáp ứng nhu cầu cứu hộ, cứu nạn và tình hình thực tế tại địa phương.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng PCTT, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
b) Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong PCTT; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
c) Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến PCTT, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án PCTT cấp xã.
d) Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
đ) Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức PCTT vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung PCTT vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy PCTT và TKCN các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy PCTT và TKCN theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác PCTT. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng PCTT và TKCN các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực PCTT và TKCN. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo PCTT kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
b) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa và hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, ngầm, tràn.
c) Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành PCTT theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành PCTT và TKCN.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực PCTT: Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác PCTT và TKCN các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động PCTT và TKCN, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
đ) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu PCTT, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình PCTT, dân sinh, kinh tế - xã hội.
a) Xây dựng quy hoạch PCTT và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về PCTT, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến PCTT gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu. Lồng ghép nội dung PCTT và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu PCTT theo quy định của pháp luật về PCTT.
b) Xây dựng kế hoạch PCTT các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu PCTT, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ sông.
c) Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong PCTT và TKCN; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân.
5. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai:
a) Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã; cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập; bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão; bản đồ ngập lụt các lưu vực sông; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
b) Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình PCTT, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế; bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, nhất là đối với khu vực đô thị; xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt; xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
d) Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai.
đ) Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình PCTT.
e) Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi, có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án PCTT, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “bốn tại chỗ”.
g) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao; trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn; hỗ trợ người dân thực hiện giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
8. Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chiến lược theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu.
(Chi tiết có phụ lục Kế hoạch kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các sở, ngành, đơn vị và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh sử dụng kinh phí được phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ mới phát sinh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo việc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Giao Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là cơ quan đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 4280/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các văn của UBND tỉnh | Khi có yêu cầu |
2 | Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt tuyên truyền | Hằng năm |
3 | Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các đơn vị liên quan | - Các đợt tập huấn tại cộng đồng; - Nội dung PCTT được lồng ghép vào chương trình ngoại khóa tại một số cấp, bậc học | Hằng năm |
4 | Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt lấy ý kiến của cộng đồng, doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai | Khi xây dựng chính sách |
5 | Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp | Sở NN và PTNT, UBND các cấp | Sở Nội vụ | Quyết định kiện toàn bộ máy PCTT tại các cấp | Hằng năm |
6 | Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Quyết định kiện toàn thành viên Đội xung kích PCTT cấp xã | Hằng năm |
7 | Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Các thiết bị quan trắc, cảnh báo thiên tai được mua sắm, lắp đặt | Hằng năm |
8 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp | BCH PCTT và TKCN các cấp | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ điều hành, chỉ đạo PCTT các cấp được đầu tư xây dựng, mua sắm | Hằng năm |
9 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Cơ sở dữ liệu về PCTT cấp tỉnh | Hằng năm |
10 | Xây dựng quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Nội dung PCTT được lồng ghép vào các quy hoạch, kế hoạch | Theo định kỳ xây dựng quy hoạch, kế hoạch |
11 | Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan | Nội dung PCTT được lồng ghép vào các quy hoạch tỉnh | Theo định kỳ xây dựng quy hoạch |
12 | Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các đợt thanh tra, kiểm tra về PCTT | Hằng năm |
13 | Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố | Các kế hoạch được ban hành | Hằng năm |
14 | Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Phương án ứng phó thiên tai hằng năm | Hằng năm |
15 | Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực sông | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các bản đồ rủi ro thiên tai | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
16 | Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương | Các công trình PCTT được đầu tư xây dựng | Hằng năm |
17 | Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai | Sở Xây dựng | Các địa phương, đơn vị liên quan | Văn bản của UBND tỉnh quy định về việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ tầng khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
18 | Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt | Sở Giao thông vận tải | Các địa phương, đơn vị liên quan | Công trình giao thông đảm bảo việc tiêu thoát lũ | Hằng năm |
19 | Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | - Các khu tái định cư vùng thường xuyên bị thiên tai; - Thiết bị cảnh báo nguy cơ sạt lở được lắp đặt tại các khu vực nguy cơ cao sạt lở | Năm 2021 và các năm tiếp theo |
20 | Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ | VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh | UBND các huyện, thành phố | Các đợt diễn tập phòng, chống thiên tai | Hằng năm |
21 | Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn hán | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các diện tích đất sản xuất được chuyển đổi loại cây trồng phù hợp | Hằng năm |
22 | Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Khoa học và Công nghệ | Các địa phương, đơn vị liên quan | Các đề tài. Chương trình, dự án khoa học công nghệ | Hằng năm |
23 | Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chiến lược theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Báo cáo sơ kết, tổng kết | Theo yêu cầu |
- 1Kế hoạch 3409/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 1682/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 379/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 1962/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2021 ban hành Quy chế về phát hiện, tiếp nhận, xử lý thông tin và chế độ báo cáo phục vụ chỉ đạo phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Nam Định
- 1Quyết định 379/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 3409/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 1682/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 379/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 1962/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 777/QĐ-UBND năm 2021 ban hành Quy chế về phát hiện, tiếp nhận, xử lý thông tin và chế độ báo cáo phục vụ chỉ đạo phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Nam Định
Kế hoạch 4280/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 4280/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra