Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 427/KH-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, số người cao tuổi trên địa bàn Nghệ An là 408.847 người, chiếm 12,29% dân số. Chỉ số già hóa năm 2019 là 46,5%, tăng 8,2 điểm phần trăm so với năm 2009 và đang có xu hướng tiếp tục tăng nhanh trong những năm tiếp theo.
Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí... đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Thực tế cho thấy, đại đa số người cao tuổi (NCT) của Nghệ An chủ yếu sống ở nông thôn, sống cùng con cháu; đời sống vật chất còn gặp nhiều khó khăn và thường phải đối diện với gánh nặng bệnh tật kép (bình quân mỗi người thường mắc 2,5 - 3 bệnh mạn tính), đối diện với nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa, chi phí điều trị lớn. Trong khi đó, việc xây dựng môi trường thân thiện và triển khai có hệ thống các loại hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức và chưa thích ứng với tốc độ “Già hóa dân số” nhanh trong giai đoạn hiện nay.
Để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu nâng cao chất lượng dân số trên toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành "Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nghệ An đến năm 2030" với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận trong phong trào toàn xã hội tham gia bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi để chủ động thích ứng với tình trạng “già hóa dân số”; Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi để nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Yêu cầu
a) Các cấp, các ngành và các địa phương, đơn vị căn cứ kế hoạch này để xây dựng, cụ thể hóa từng nội dung, nhiệm vụ phù hợp với đặc thù của địa phương, đơn vị để thực hiện có hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi từ nay đến năm 2030.
b) Các hoạt động cần được triển khai kịp thời, thiết thực, lựa chọn cách làm phù hợp, có hiệu quả, đúng tiến độ và chỉ tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch và đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025; duy trì đến năm 2030.
b) 75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi vào năm 2025; 85% vào năm 2030.
c) 70% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm; 95% được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe năm 2025; 100% vào năm 2030.
d) 70% người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) năm 2025; 90% vào năm 2030.
đ) 50% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe năm 2025; 90% vào năm 2030.
e) 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
g) 80% câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe năm 2025; 100% vào năm 2030.
h) 50% số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi năm 2025; 90% vào năm 2030.
i) 20% số huyện (bao gồm huyện, thành phố, thị xã) thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi vào năm 2025; 50% vào năm 2030.
k) Phấn đấu có ít nhất 01 mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi năm 2030.
l) 90% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị năm 2025; 100% vào năm 2030.
m) 70% người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở năm 2025; 100% vào năm 2030.
n) 70% bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện, Trung tâm Y tế có giường bệnh (trừ bệnh viện có khoa Lão khoa), dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi năm 2025; 100% vào năm 2030.
o) Ít nhất 20% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi năm 2025; 50% vào năm 2030.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Kế hoạch được thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030 và chia làm 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025: Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030: Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 1, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2.
2. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Đối tượng áp dụng:
Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ưu tiên người có công với cách mạng, người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Vận động cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành kế hoạch, đầu tư kinh phí, huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác dân số trong tình hình mới nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ nâng cao chất lượng dân số, chủ động thích ứng với già hóa dân số.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp về những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Lồng ghép các hoạt động bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi vào các chương trình, kế hoạch tại địa phương, đơn vị một cách có hiệu quả. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và cả cộng đồng trong việc bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng.
b) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị truyền thông, báo chí của Trung ương và của địa phương tăng cường đăng tải, phát sóng các tin, bài, phóng sự... về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi ưa thích và quan tâm.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, giao lưu văn hóa văn nghệ, các cuộc thi tìm hiểu về kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo…để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các địa phương để cung cấp cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông.
- Sản xuất và cung cấp các tài liệu truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cơ sở.
a) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi) trong việc thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Xây dựng quy định về tiêu chí của phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa;
- Cung cấp trang thiết bị cho các phòng khám lão khoa, khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi của bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.
b) Nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
Bổ sung, hoàn thiện nhiệm vụ của trạm y tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi:
- Phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính và các bệnh thường gặp ở người cao tuổi;
- Hướng dẫn các kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại trạm y tế và tại nơi cư trú;
- Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe (bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc) bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi;
- Xây dựng kế hoạch và lập dự toán công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú hàng năm...;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn; giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng;
- Xây dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị thiết yếu trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
c) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng mô hình tổ chức chiến dịch;
- Thí điểm triển khai ở một số địa bàn;
- Đánh giá, hướng dẫn nhân rộng mô hình thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, hướng dẫn địa phương tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại trạm y tế xã, phường, thị trấn.
d) Xây dựng mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày.
- Xây dựng mô hình trung tâm chăm sóc người cao tuổi ban ngày, hướng dẫn địa phương triển khai;
- Triển khai mô hình tại một số huyện, thành, thị;
- Đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
e) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi.
- Thành lập và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ của người cao tuổi khác;
- Xây dựng, hướng dẫn quy định về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết bị cho câu lạc bộ hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của câu lạc bộ;
- Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho người nhà người cao tuổi, chủ nhiệm câu lạc bộ;
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn, xóm, khu phố hoặc các cơ sở khác (như chùa, đình);
- Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi;
- Thành lập tổ tình nguyện viên ở cấp xã (Trạm trưởng/phó trạm y tế là Tổ trưởng, thành viên là cán bộ dân số và đại diện Hội người cao tuổi xã, bác sĩ gia đình. Mỗi thôn có ít nhất từ 3-5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản, hội viên Hội người cao tuổi và thành viên một số ban ngành ở thôn/ ấp/bản/làng);
Xây dựng, hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang thiết bị thiết yếu cho tình nguyện viên;
Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã, phường, thị trấn.
h) Xây dựng, triển khai mô hình xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi
- Xây dựng ban hành bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi (các nội dung của bộ tiêu chí cụ thể hóa nội dung của Điều 10 Luật Người cao tuổi năm 2009, các văn bản khác nhằm giúp cho già hóa khỏe mạnh, chăm sóc xã hội, phát huy vai trò của người cao tuổi);
- Triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi;
- Đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi.
i) Xây dựng triển khai mô hình Trung tâm (Viện) dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Xây dựng mô hình trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa;
- Hướng dẫn địa phương triển khai mô hình;
- Đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng.
k) Xây dựng, triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet...)
- Hướng dẫn địa phương triển khai xây dựng thí điểm mô hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua mạng viễn thông, internet;
- Triển khai mô hình; đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Đưa nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành có liên quan.
- Xây dựng chương trình và tài liệu; tổ chức tập huấn, đào tạo cho đội ngũ giảng viên;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho từng nhóm đối tượng.
b) Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến.
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ y tế các bệnh viện/Trung tâm y tế (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi); trạm y tế cấp xã, cơ sở chăm sóc sức khỏe, cán bộ dân số, y tế thôn bản, cộng tác viên và tình nguyện viên ở cơ sở.
- Đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo cho sinh viên trong hệ thống các trường y trên địa bàn.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tham mưu xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; các văn bản liên quan đến việc xây dựng, phát triển mô hình, phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện hành trên địa bàn Nghệ An để kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy - HĐND - UBND xây dựng và ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và các quy định, quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật về:
- Quy định về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
- Quy định về xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi;
- Chương trình, tài liệu đào tạo cho người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Sổ theo dõi, quản lý sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ.
b) Xây dựng hệ thống: chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Xây dựng bộ chỉ báo thống kê, bộ công cụ giám sát; hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (Theo quy định tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/32019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Cổng điện tử quốc gia).
- Triển khai thực hiện:
- Giám sát và kiểm tra;
- Tổ chức các hội thảo;
- Triển khai, sơ kết, tổng kết.
5. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế
a) Triển khai nghiên cứu khoa học thực hiện các mục tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ y - sinh học tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Tăng cường hợp tác với các tổ chức, đơn vị trong nước và quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề ưu tiên, chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường liên doanh, liên kết, vận động các nguồn vốn để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Kế hoạch
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư; Lồng ghép, bố trí các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào chương trình, dự án đầu tư công.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; Đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp.
- Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức hội thực hiện tốt Kế hoạch.
b) Chỉ đạo Chi cục Dân số- KHHGĐ tỉnh chủ trì thực hiện Kế hoạch hàng năm và hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của Kế hoạch; Đồng thời là đơn vị đầu mối phối hợp với các đơn vị tham gia để triển khai thống nhất các hoạt động Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; Tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch theo định kỳ và đột xuất (nếu có).
2.2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn để thực hiện các dự án trong kế hoạch đầu tư công (nếu có) theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
2.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các Chương trình, dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi do đơn vị triển khai thực hiện;
b) Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách nhằm chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho người cao tuổi theo chức năng nhiệm vụ.
2.5. Sở Thông tin - Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử; xuất bản tài liệu tuyên truyền về nội dung của “Kế hoạch hành động thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030” đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức của các cấp ngành, người dân về tầm quan trọng chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn.
2.6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An: Tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin, xây dựng chuyên trang, phóng sự, chuyên đề về các nội dung hoạt động của Kế hoạch. Chú trọng tuyên truyền những mô hình, điển hình tiêu biểu trong công tác bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi.
2.7. Hội Người cao tuổi: Phối hợp với Sở Y tế (Chi cục Dân số-KHHGĐ) triển khai lồng ghép thực hiện các nội dung của Kế hoạch gắn với chương trình hoạt động của Hội.
2.8. Trường Đại học Y khoa Vinh: Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, nâng cao các chương trình đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.9. Các Sở, Ban ngành liên quan: Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
2.10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể, các tổ chức xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nội dung tại kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Hàng năm, chủ động cân đối và bố trí nguồn lực hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn có hiệu quả.
Trên đây là “Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nghệ An đến năm 2030”. Yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai hiệu quả.
Trong quá trình triển khai, nếu gặp các vấn đề phát sinh, gửi kiến nghị về Sở Y tế tổng hợp, trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhằm đạt mục tiêu kế hoạch./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 2Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 4Kế hoạch 6898/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 5Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 6Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 7Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 8Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 9Kế hoạch 6898/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030
- 10Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông
- 11Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
Kế hoạch 427/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- Số hiệu: 427/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra